56/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1159
- 13
Tranh chấp hợp đồng thuê tài chính
Nguyên đơn là NĐ_Công ty cho thuê tài chính ATeem Việt Nam trình bày: ngày 18/02/2004, NĐ_Công ty cho thuê tài chính ATeem Việt Nam và BĐ_DNTN SX Hải Anh có ký hợp đồng cho thuê tài chính số K2004014 với nội dung: NĐ_Công ty cho thuê tài chính ATeem Việt Nam cho BĐ_DNTN SX Hải Anh thuê một máy thêu vi tính loại 330MM X 550MM, 9 màu, 20 đầu, Model SWF/C WE920-55, xuất xứ Hàn Quốc, giá trị 50.000 USD. Thời hạn thuê: 60 tháng (bao gồm 3 tháng ân hạn). Ngày bắt đầu thuê: 25/7/2004. Giá trị thuê: 51.996,24 USD. Lãi suất thuê/ năm: LIBOR (3 tháng) + 2,4%.
37/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 390
- 7
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Nhà đất tranh chấp có chiều ngang mặt đường TP là 11,20m, dài theo hẻm 7 HT là 25,6m, nên có thể chia bằng hiện vật được. Hơn nữa, nguyên đơn yêu cầu nhận lại nhà. Đồng thời kết quả xác minh ngày 26/6/2014 về nhà ở của phía nguyên đơn thấy rằng hiện nay cụ Hiếu (vợ của cụ NĐ_Nhất) không có nhà ở LQ_Oán định nên phải đi ở nhờ các con; còn ông Giang (con của vợ chồng cụ NĐ_Nhất) vẫn ở nhờ nhà vợ. Như vậy, phía nguyên đơn đang có nhu cầu về nhà ở. Nhưng Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm lại chia cho những người thừa kế của cụ NĐ_Nhất nhận giá trị là không đúng với qui định tại Khoản 2 Điều 685 Bộ luật dân sự và bảo đảm quyền lợi của những người này
254/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 429
- 5
Bà BĐ_Đan không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà NĐ_Sa, bà NĐ_Hằng, bà NĐ_Son, vì cho rằng bà là người trực tiếp quản lý, sử dụng đất từ năm 1975 đến nay, quá trình quản lý bà đã thực hiện đầy đủ các thủ tục đăng ký đất và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Đối với căn nhà của cụ Xấu và cụ Khoan hiện ông BĐ_Sinh đang quản lý sử dụng, bà BĐ_Đan thống nhất giao cho ông BĐ_Sinh được quyền nhận hưởng và quản lý sử dụng
311/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 284
- 7
Các ông bà NĐ_Trần Thị Giang, LQ_Trần Văn Tiến, LQ_Trần Thị Trinh, LQ_Nguyễn Văn Bảo, LQ_Nguyễn Thị Xiên, LQ_Nguyễn Văn Quân, LQ_Nguyễn Thị Sinh, LQ_Nguyễn Văn Phan, LQ_Nguyễn Văn Biên, LQ_Nguyễn Văn Minh, LQ_Nguyễn Văn Viên có yêu cầu giải quyết chia thừa kế di sản của cha mẹ là diện tích 2.317m2 (đo đạc thực tế là 2169m2) đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00067-QSDĐ/3309/QĐ-UB ngày 21/09/1998 đứng tên cụ Trần Thị Năm thuộc thửa đất số 7 và số 8 tờ bản đồ số 02 (tài liệu 02/CT-UB), nằm trong hẻm đường Hồ Ngọc Lãm tổ 13 phường 16 quận X thành phố HCM. Diện tích đất này hiện do ông BĐ_Nguyễn Văn Hàn quản lý sử dụng. Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm căn cứ vào Công văn số 108/UBND ngày 22/06/2011 của ủy ban nhân dân phường 16 quận X xác định diện tích đất này là tài sản chung của cụ Trần Thị Năm, cụ Nguyên Văn Thanh, ông LQ_Nguyễn Văn Quân, bà LQ_Trần Thị Trinh, bà LQ_Nguyễn Thị Sinh và ổng BĐ_Nguyễn Văn Hàn.
311/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 381
- 12
Các ông bà NĐ_Trần Thị Giang, LQ_Trần Văn Tiến, LQ_Trần Thị Trinh, LQ_Nguyễn Văn Bảo, LQ_Nguyễn Thị Xiên, LQ_Nguyễn Văn Quân, LQ_Nguyễn Thị Sinh, LQ_Nguyễn Văn Phan, LQ_Nguyễn Văn Biên, LQ_Nguyễn Văn Minh, LQ_Nguyễn Văn Viên có yêu cầu giải quyết chia thừa kế di sản của cha mẹ là diện tích 2.317m2 (đo đạc thực tế là 2169m2) đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00067-QSDĐ/3309/QĐ-UB ngày 21/09/1998 đứng tên cụ Trần Thị Năm thuộc thửa đất số 7 và số 8 tờ bản đồ số 02 (tài liệu 02/CT-UB), nằm trong hẻm đường Hồ Ngọc Lãm tổ 13 phường 16 quận X thành phố HCM. Diện tích đất này hiện do ông BĐ_Nguyễn Văn Hàn quản lý sử dụng. Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm căn cứ vào Công văn số 108/UBND ngày 22/06/2011 của ủy ban nhân dân phường 16 quận X xác định diện tích đất này là tài sản chung của cụ Trần Thị Năm, cụ Nguyên Văn Thanh, ông LQ_Nguyễn Văn Quân, bà LQ_Trần Thị Trinh, bà LQ_Nguyễn Thị Sinh và ổng BĐ_Nguyễn Văn Hàn