19/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 342
- 14
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện và việc trình bày của bà Trần Thị Kim Huế đại diện nguyên đơn thì: Ngày 01/4/2008 ông NĐ_Ninh có cho BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Đầu tư Tuấn Tú ( từ sau gọi là BĐ_Công ty Tuấn Tú ) vay số tiền 1.000.000.000đ, hai bên có lập thành khế ước vay nợ. Theo nội dung thỏa thuận của khế ước vay nợ thì lãi suất vay trong hạn là 1.5%/tháng, quá hạn là 3%/tháng. Thời hạn vay đến ngày 30/12/2009 BĐ_Công ty Tuấn Tú phải thanh toán cả gốc và lãi một lần. Tuy nhiên, từ ngày 31/12/2009 đến nay, mặc dù ông NĐ_Ninh nhiều lần yêu cầu BĐ_Công ty Tuấn Tú thanh toán nợ nhưng BĐ_Công ty Tuấn Tú vẫn không thanh toán. Do đó ông NĐ_Trần Hoài Ninh khởi kiện yêu cầu BĐ_Công ty Tuấn Tú có trách nhiệm trả số tiền vay là 1.000.000.000đ cộng với lãi suất theo mức lãi suất cơ bản x 150% do Ngân hàng Nhà nước qui định từ ngày 01/4/2008 đến ngày xét xử.
42/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 419
- 23
Theo đơn khởi kiện ngày 10/01/2012 và các bản tự khai đại diện nguyên đơn – bà Nguyễn Thị Ngọc Phương trình bày: Vào ngày 20/2/2009, NĐ_Ngân hàng Bình Minh – chi nhánh BT (sau đây gọi tắt là NĐ_Ngân hàng Bình Minh chi nhánh BT) có ký hợp đồng tín dụng số 6200 – LAV-200900188 và hợp đồng thế chấp tài sản số 6200 –LCP-200900166 với nội dung cụ thể sau: - NĐ_Ngân hàng Bình Minh chi nhánh BT cho vợ chồng ông BĐ_Lã Nguyên Khởi và bà BĐ_Phạm Thị Hoàng Lan vay số tiền là 800.000.000 đ - Mục đích vay: Bổ sung vốn lưu động mua bán, cho thuê băng đóa hình, đại lý Internet - Thời hạn vay: 11 tháng kể từ ngày 25/02/2009 đến ngày 20/01/2010. - Lãi suất cho vay 0,875% %/tháng(10,5%/năm); Lãi suất nợ quá hạn là 150% lãi suất cho vay trong hạn.
40/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà xưởng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1639
- 37
Tranh chấp hợp đồng thuê nhà xưởng
NĐ_Công ty TNHH cao su Trương Thanh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Trương Thanh) và BĐ_Công ty cổ phần dệt may Thành Vinh nay là BĐ_Công ty cổ phần dệt may – đầu tư – thương mại Thành Vinh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Thành Vinh), có ký hợp đồng thuê mặt bằng nhà xưởng, hợp đồng số 16/HĐKT/2007 ngày 17/05/2007,tại địa chỉ số 45/ 26A (số mới 909/6) TC, phường TT, quận TP, thành phố HCM, để BĐ_Công ty Thành Vinh làm nôi để xe cho công nhân viên của công ty. Ngày 16/08/2007 NĐ_Công ty Trương Thanh bàn giao mặt bằng cho BĐ_Công ty Thành Vinh. Ngày 28/08/2008 hai bên có ký phụ lục hợp đồng số 01 thỏa thuận thống nhất giá thuê mặt bằng là 42.778 đồng/m2 kể từ ngày 16/08/2008.
13/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán xăng dầu Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 961
- 14
Tranh chấp hợp đồng mua bán xăng dầu
Theo đơn khởi kiện đề ngày 11/08/2011, tại bản tự khai, biên bản hòa giải nguyên đơn NĐ_Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ Xuất nhập khẩu Dầu khí Minh Kha (sau đây được gọi là NĐ_Công ty Minh Kha) trình bày: Ngày 16/8/2010 BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kinh doanh Xăng dầu Mai Lan có ký kết Hợp đồng nguyên tắc mua bán xăng dầu số 03 CN/2010 với NĐ_Công ty Minh Kha. Theo nội dung trong Hợp đồng BĐ_Công ty Mai Lan được phép trả chậm tối đa trong thời gian 10 ngày. Thời gian đầu thực hiện Hợp đồng BĐ_Công ty Mai Lan tuân thủ và thực hiện đúng nội dung trong Hợp đồng. Sau đó thường xuyên cố ý kéo dài thời gian trả tiền hàng. Đến ngày 15/6/2011 hai bên đã có lập bản đối chiếu công nợ. Theo đó BĐ_Công ty Mai Lan còn nợ tiền hàng là 2.561.495.000 đồng.
12/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng cung cấp thiết bị Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 574
- 14
Tranh chấp hợp đồng cung cấp thiết bị
Theo đơn khởi kiện đề ngày 31/10/2011 của nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH-TM-DV Phát Đạt (từ đây gọi tắt là NĐ_Công ty Phát Đạt) và bản tự khai ngày 10/01/2012 của ông Nguyễn Văn Tước là đại diện theo pháp luật trình bày: Ngày 21.12.2010 NĐ_Công ty Phát Đạt có ký với BĐ_Công ty cổ phần TM-DV-XD Kinh doanh nhà Tiến Nam hợp đồng cung cấp thiết bị số 21.12.10/HĐ/SN-TN với tổng giá trò hợp đồng là 1.336.693.878đ. Theo các điều khoản của hợp đồng và biên bản bàn giao hàng hóa của nguyên đơn thì BĐ_Công ty Tiến Nam phải thanh toán phần tiền còn lại 836.639.878đ trong vòng 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hàng và hóa đơn GTGT.