cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

17/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 329
  • 10

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

28-08-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 10 tháng 4 năm 2014 và lời trình bày của người khởi kiện ông NĐ_Đoàn Tấn An: Năm 2008 hộ của ông bị thu hồi, giải tỏa một phần nhà đất tọa lạc tại 1056/2/25/27/2 K Tỉnh lộ 43, Khu phố 1, phường BC, quận TĐ, Thành phố HCM do thuộc dự án cải tạo kênh Ba Bò; diện tích đất ông bị thu hồi là 52,9 m2 có tài sản gắn liền với đất. Ngày 05/10/2009 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định số 7414/QĐ-UBND về việc chi trả tiền bồi thường - hỗ trợ và thu hồi mặt bằng trong dự án cải tạo kênh Ba Bò trên địa bàn phường BC, quận TĐ với nội dung chi trả tiền bồi thường – hỗ trợ cho hộ ông NĐ_Đoàn Tấn An phần diện tích đất, vật kiến trúc và hoa màu nằm trong phạm vi ranh giải tỏa với tổng số tiền bồi thường là 108.887.200 đồng. Không đồng ý với nội dung quyết định, ông NĐ_An đã khởi kiện tại Tòa án.


20/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 738
  • 10

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

19-08-2014
TAND cấp huyện

Người khởi kiện bà NĐ_Hoàng Thị Minh ủy quyền cho bà Dương Thị Khánh Phương đại diện trình bày: Vào năm 1992, vợ chồng bà NĐ_Minh có nhận chuyển nhượng của bà Lê Thu Thuỷ khoảng 131,88 m2 đất, ngay trong năm 1992, vợ chồng bà NĐ_Minh đã cất nhà và sử dụng ổn định từ đó cho đến nay. Nay nhà đất nằm trong khu quy hoạch giải toả, BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X đã ban hành quyết định số 5629/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2011, theo nội dung của quyết định thì BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X chỉ bồi thường cho vợ chồng bà NĐ_Minh phần diện tích đất là 54,77 m2 và đền bù phần kiến trúc trên đất không đúng với thực tế nên từ đó bà NĐ_Minh đã khiếu nại đến BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X, qua khiếu nại, BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ban hành quyết định số 8605/QĐ- UBND ngày 8 tháng 7 năm 2011 có nội dung đền bù hổ trợ thêm cho bà NĐ_Minh số tiền 112.320.885 đồng. Việc BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ban hành 2 quyết định số 5629/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2011 và quyết định số 8605/QĐ- UBND ngày 8 tháng 7 năm 2011 bồi thường hổ trợ cho bà NĐ_Minh không đúng thực tế, không thoả đáng nên bà NĐ_Minh tiếp tục khiếu nại và BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X đã ban hành quyết định giải quyết khiếu nại số 675/QĐ- UBND-TTr ngày 11 tháng 1năm 2012 có nội dung giữ nguyên nội dung quyết định số 8605/QĐ- UBND ngày 8 tháng 7 năm 2011.


18/2014/ HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 606
  • 12

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

29-07-2014
TAND cấp huyện

Theo Đơn khởi kiện ngày 25/10/2011, Đơn thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện ngày 01/10/2013, bản tự khai, biên bản đối thoại và tại phiên Tòa, người khởi kiện – bà NĐ_Nguyễn Thị Đa có ông Hà Ngọc Tuyền là người đại diện theo ủy quyền yêu cầu Tòa án nhân dân Quận X hủy Quyết định số 10293/QĐ – UBND ngày 19/7/2010 của BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X và Quyết định số 12179/QĐ – UBND – TTr ngày 16/9/2011; yêu cầu BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X phải bồi thường toàn bộ 3.597m2 theo mức 100% giá đất ở là 16.200.000đ/m2 vì vào thời điểm thu hồi giải tỏa để thực hiện dự án Liên tỉnh lộ 25B giai đoạn 2 đất này đã được san lấp theo Giấy phép số 40/GP – UB – QLĐT ngày 05/4/2000 của BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X và có vị trí mặt tiền đường, đất thu hồi có nguồn gốc là đất trong cùng một thửa có nhà ở; yêu cầu công nhận diện tích 3.597m2 đất bị thu hồi thuộc quyền sở hữu chung của 26 hộ dân, không phải của cá nhân bà NĐ_Nguyễn Thị Đa, buộc BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X phải xét hạn mức bồi thường cho 26 hộ chứ không phải hạn mức bồi thường cho 01 hộ.


16/2014/ HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 396
  • 8

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

16-07-2014
TAND cấp huyện

Người khởi kiện ông NĐ_Nguyễn Quang Thảnh ủy quyền ông Thái Hữu Nghĩa đại diện trình bày: Ông NĐ_Nguyễn Quang Thảnh có quản lý và sử dụng 01 căn nhà không số- Tổ 3- KP 1- Phường ALĐ- Quận X và diện tích 817,44 m² đất mà căn nhà tọa lạc. Nhà đất có nguồn gốc là của ông ông Nguyễn Văn Cường tạo lập trước năm 1975, ông Nguyễn Văn Cường là ông ngoại của ông NĐ_Nguyễn Quang Thảnh. Ông Nguyễn Văn Cường chết năm 1994. Năm 1996 theo di huấn của ông Nguyễn Văn Cường, nhà đất này được những người thừa kế của ông Nguyễn Văn Cường thỏa thuận nhường lại toàn bộ cho ông NĐ_Nguyễn Quang Thảnh quản lý và sử dụng và ông NĐ_Nguyễn Quang Thảnh là người trực tiếp quản lý và sử dụng ổn định từ đó cho đến nay. Nhà đất nằm trong khu quy hoạch giải tỏa khu đô thị mới Thủ thiêm. Ngày 12 tháng 03 năm 2004, BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ban hành Quyết định số 1217/QĐ-UB về việc bồi thường, hỗ trợ thiệt hại giải phóng mặt bằng căn nhà không số- Tổ 3- KP 1- Phường ALĐ- Quận X của hộ ông NĐ_Nguyễn Quang Thảnh.


13/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 867
  • 15

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

14-07-2014
TAND cấp huyện

Nhà - đất diện tích 291.6 m2 thuộc thửa đất số 64 - 74, tờ bản đồ 35, tọa lạc tại 15/53 Quốc lộ 1 A, khu phố 6, phường LT, quận TĐ của ông NĐ_Chín bị giải tỏa và được đền bù theo quyết định số 1544/QĐ-UBND ngày 05/3/2013 của BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ trong dự án mở rộng Quốc lộ 1 đoạn từ Nút giao thông TĐ (Trạm 2) đến ranh tỉnh Bình Dương (viết tắt là quyết định 1544/QĐ-UBND) có nguồn gốc của bà Đào Thị Thâu đứng bộ, sau đó bà Thâu không sử dụng bán cho Ty Công Chánh để sử dụng làm xa lộ Biên Hòa và xa lộ Đại Hàn. Năm 1968, chế độ cũ sử dụng làm bãi rác Đô Thành. Cũng năm 1968, bà Trương Thị Dậu về sử dụng đất, sau khi bà Dậu chết, con gái bà Dậu tên Tô Thị Kim Hoa và chồng là Tống Văn Ba tiếp tục quản lý sử dụng đất. Sau đó, bà Hoa và ông Ba cho con trai tên Tô Thành Long và con dâu tên Trần Thị Lý sử dụng. Năm 1998, ông Long, bà Lý sang nhượng lại 01 phần nhà- đất cho bà Bùi Phương Liên, bà Liên sử dụng và có kê khai đăng ký nhà, đất theo Nghị định 60 CP, Nghị định 88 CP và quyết định 3376 của UBND Thành phố HCM vào sổ địa chính số 70133230866, tờ bản đồ số 5, thửa 249 do ban kê khai đăng ký phường LT ghi.