466/2014/DS-GĐT: Đòi lại tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 438
- 7
Ngày 18/4/2007, ông BĐ_Long có đến chợ Châu Ô, nơi bà bán hàng, ông BĐ_Long nói với bà là ông LQ_Thư chồng bà có nói với ông BĐ_Long xuống chỗ bà nhận 20.0000.000 đồng để ông BĐ_Long đi mua cây cho ông LQ_Thư. Vì biết giữa ông LQ_Thư và ông BĐ_Long quen biết nhau qua việc mua bán gỗ dăm, nên bà đã đưa cho ông BĐ_Long 20.000.000 đồng, ông BĐ_Long có viết giấy biên nhận. Ngày 13/5/2007 giữa ông BĐ_Long và ông LQ_Thư tính toán và thanh toán tiền mua bán gỗ dăm chung với nhau, nhưng ông LQ_Thư không trừ tiền mà ông BĐ_Long đã lấy của bà nói trên và ông BĐ_Long cũng không trả lại số tiền trên cho bà.
464/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 241
- 12
Tại đơn khởi kiện ngày 15/7/2006 và quá trình tố tụng, các đồng nguyên đơn là ông NĐ_Trần Dư, bà NĐ_Võ Thị Đoan thống nhất trình bày: Phần đất của gia đình ông thuộc thửa đất số 718, đã được UBND huyện TN cấp giấy chứng nhận QSDĐ năm 1998, diện tích 110m2, giáp ranh với thửa đất số 719 của gia đình ông BĐ_Nguyễn Tấn Trực, bà BĐ_Phạm Thị Định cũng đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ năm 1996. Năm 2001 vợ chồng ông, bà đi biển vắng nhà thì gia đình ông BĐ_Trực, bà BĐ_Định đã tự ý tháo dỡ rào lấn chiếm đất phía trước của gia đình rộng 1m, phía sau 2,5m, dài 23m để xây nhà, công trình phụ cho con gái ông BĐ_Trực, bà BĐ_Định là chị BĐ_Nguyễn Thị Hương, con rể là anh BĐ_Phạm Văn Châu ở. Do vậy, ông yêu cầu Tòa án buộc ông BĐ_Trực, bà BĐ_Định và vợ chồng chị BĐ_Hương, anh BĐ_Châu tháo dỡ công trình trả lại đất lấn chiếm cho ông, bà.
447/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 370
- 8
Theo nguyên đơn bà NĐ_Võ Thị Tú trình bày: Bà có phần đất 68,3m2, tọa lạc tại tổ 6, khu phố Tân Bình, phường TL, thành phố MT, tỉnh TG, nguồn gốc đất là của cha bà cho năm 1972. Năm 1981 cha bà chuyển nhượng cho ông Lê Văn Giáo phần đất giáp ranh đất của bà. Sau đó ông Giáo chuyển nhượng lại cho ông Võ Văn Mễ, đến năm 1994 ông Mễ chuyển nhượng lại cho bà BĐ_Giang. Vào năm 1993 bà có đi đăng ký kê khai đóng thuế nhưng không được cấp sổ đỏ vì đất mương. Năm 2011, do nhà bị ngập bà làm đơn xin lấy mương mới thì biết bà BĐ_Giang đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà phần đất đó là của bà. Nay bà yêu cầu xác định phần đất 68,3m2 thuộc quyền sử dụng của bà.
217/2014/DS-GĐT: Đòi lại quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 826
- 15
Theo Đơn khởi kiện ngày 20/7/2006 của ông NĐ_Nguyễn Văn Hào, Đơn khởi kiện ngày 30/3/2012 của nhũng người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông NĐ_Nguyễn Văn Hào và trong quá trình giải quyết vụ án, đại diện cho nguyên đơn và những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Hoàng Nga trình bày: Ông NĐ_Nguyễn Văn Hào, sinh năm 1927, chết ngày 13/10/2011. Lúc còn sống có đứng đơn khởi kiện bà BĐ_Nguyễn Thị Tâm về việc yêu cầu buộc bà BĐ_Tâm phải trả cho ông NĐ_Hào 230m2 đất thuộc thửa 928 tọa lạc tại ấp Tân Phú 2, xã TTB, huyện CG, tỉnh TG. Phần đất nêu trên nằm trong tổng diện tích 4.500m2 có nguồn gốc của cụ Nguyễn Văn Tiên cho ông NĐ_Nguyễn Văn Hào và bà Phan Thị Ảnh (vợ ông NĐ_Hào) canh tác từ năm 1966. Ông NĐ_Hào là người đứng tên kê khai thửa đất này theo chứng khoán ngày 18/7/1972 (thửa số 1023M tờ bản đồ số 135, diện tích 0,48ha).
244/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 598
- 22
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Nguyên đơn ông NĐ_Trần Văn Sanh trình bày: Cha ông là cụ Trần Văn Tần, chết ngày 14/02/1998 không để lại di chúc. Mẹ ông là cụ LQ_Nguyễn Thị My hiện đang sống chung với bị đơn ông BĐ_Trần Văn Bình. Cha mẹ có 4 người con là BĐ_Trần Văn Bình, NĐ_Trần Văn Sanh, LQ_Trần Thị Ba, LQ_Trần Thị Ninh và 1 con riêng của cụ Tần là LQ_Trần Văn Tính. Cụ Tần chết để lại quyền sử dụng đất thửa 131, loại đất ở nông thôn và trồng cây lâu năm, diện tích 4.268,2m2, tọa lạc ấp Thủy Thuận, xã AP, huyện MT, tỉnh VL do ông BĐ_Trần Văn Bình quản lý sử dụng. Ông BĐ_Bình đã chuyển nhượng cho bà LQ_Nguyễn Thị Kim Linh 149,1m2, chuyển nhượng cho ông LQ_Lê Văn Chan 1.176,8m2, cho anh LQ_Trần Hoàng Sinh 1.114m2, cho bà LQ_Trần Thị Ba 603,3m2, ông BĐ_Bình còn lại 1.224,5m2. Ông NĐ_Sanh cho rằng việc chuyển nhượng đối với bà LQ_Linh, bà LQ_Ba là hợp pháp.