cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

472/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 679
  • 15

Tranh chấp quyền sử dụng đất

26-11-2014

Tại đơn khởi kiện đề ngày 04/12/2009 nguyên đơn cụ NĐ_Nguyễn Văn Tân trình bày: Năm 1979, cụ thấy hoàn cảnh của bà BĐ_Nguyễn Thị Bình (con gái cụ) nghèo khổ, cụ đã cho bà BĐ_Bình một nề nhà diện tích khoảng 300m2 cặp sông Láng Hầm để cất nhà ở và cho thêm một công góc tư (tầm 3m) đất ruộng để canh tác, nhưng khoảng một năm sau bà BĐ_Bình đã bán phần đất ruộng để trả nợ. Năm 2000, bà BĐ_Bình than nghèo khổ đề nghị cụ lấy lại phần đất cụ cho bà Hai Kè mướn để bà BĐ_Bình làm và đong lúa lại cho ông. Tuy nhiên từ khi thuê đến nay bà BĐ_Bình chỉ đong cho cụ 02 năm bằng 20 giạ lúa. Năm 2006 vợ chồng cụ xuống kêu vợ chồng bà BĐ_Bình lên nói chuyện nhưng bà BĐ_Bình không lên mà chửi và dọa đâm chém cụ. Nay cụ khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Nguyễn Thị Bình trả lại cho cụ 2.420m2 đất ruộng.


470/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 369
  • 9

Tranh chấp quyền sử dụng đất

26-11-2014

Tại đơn khởi kiện ngày 30/11/2010 và quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn bà NĐ_Huỳnh Thị Châu trình bày: Gia đình tôi được Ủy ban nhân dân huyện Diên Khánh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 01301/QSDĐ/ST-DK ngày 10/9/2001 diện tích là 1680m2 đất gồm có các thửa: Thửa 606 diện tích 535m2; thửa 607 diện tích 610m2; thửa 257 diện tích 345m2; thửa số 258 diện tích 190m2. Sau khi nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cán bộ địa chính không chỉ rõ cụ thể vị trí các thửa ruộng và do hai thửa 606 và 607 liền kề với thửa 608 của ông BĐ_Phạm Văn Cần nên ông BĐ_Cần đã chiếm giữ, canh tác bất hợp pháp


468/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 460
  • 8

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

24-11-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 23/5/2010, đơn khởi kiện bổ sung ngày 09/8/2011 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Nhân trình bày: Năm 2002 bà BĐ_Trương Thị Lan bán cho ông diện tích đất 60m2 gồm ngang 2m, dài 30m với số tiền 6.000.000 đồng, bán cho bà Nguyễn Thị Phượng 120m2, gồm ngang 4m, dài 30m với số tiền 8.000.000 đồng, cả hai phần đất bán cho bà Phượng và ông NĐ_Nhân liền kề nhau.


467/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 681
  • 18

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

24-11-2014

Trong đơn khởi kiện đề ngày 26/7/2010 và tài liệu có trong hồ sơ các nguyên đơn và người đại diện theo ủy quyền của các nguyên đơn là ông Nguyễn Khánh trình bày. Vợ chồng cụ Bài và cụ Mùi không có con. Cụ Bài có 3 anh em. Cụ Mùi có 6 anh chị em là cụ Mùi và các cụ NĐ_Nguyễn Thị Tú, NĐ_Nguyễn Thị Tâm, NĐ_Nguyễn Văn Hào, NĐ_Nguyễn Văn Sang và cụ Nguyễn Tiến (đã chết 2007). Năm 1990 cụ Bài chết không để lại di chúc, toàn bộ tài sản của cụ Bài do cụ Mùi quản lý. Cuối năm 2001, cụ Mùi chết, tài sản để lại là 674m2 đất thổ cư tại tổ dân phố Hoa Lư, thị trấn HS, LT, tỉnh VP có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên cụ Mùi cấp năm 1998, hiện nay UBND thị trấn HS đang quản lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này.


466/2014/DS-GĐT: Đòi lại tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 438
  • 7

Đòi lại tài sản

24-11-2014

Ngày 18/4/2007, ông BĐ_Long có đến chợ Châu Ô, nơi bà bán hàng, ông BĐ_Long nói với bà là ông LQ_Thư chồng bà có nói với ông BĐ_Long xuống chỗ bà nhận 20.0000.000 đồng để ông BĐ_Long đi mua cây cho ông LQ_Thư. Vì biết giữa ông LQ_Thư và ông BĐ_Long quen biết nhau qua việc mua bán gỗ dăm, nên bà đã đưa cho ông BĐ_Long 20.000.000 đồng, ông BĐ_Long có viết giấy biên nhận. Ngày 13/5/2007 giữa ông BĐ_Long và ông LQ_Thư tính toán và thanh toán tiền mua bán gỗ dăm chung với nhau, nhưng ông LQ_Thư không trừ tiền mà ông BĐ_Long đã lấy của bà nói trên và ông BĐ_Long cũng không trả lại số tiền trên cho bà.