cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

399/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 894
  • 54

Tranh chấp tài sản sau ly hôn

26-08-2015
TAND cấp huyện

Năm 2000, bà NĐ_Lương Việt Hoàng mua căn nhà số 87 G1 ĐTH, phường X, quận BT, Thành phố HCM theo Hợp đồng mua bán nhà ở số: 110745/HĐMBN lập ngày 22/12/2000 tại phòng công chứng số 1, Thành phố HCM giữa ông Phan Văn Mé, bà Đặng Thị Hương bán cho bà NĐ_Lương Việt Hoàng và đã đăng bộ quyền sở hữu đứng tên bà NĐ_Lương Việt Hoàng. Năm 2004, bà NĐ_Lương Việt Hoàng kết hôn với ông BĐ_Nguyễn Quốc Đỉnh theo giấy chứng nhận kết hôn số: 091, quyển 1 do ủy Ban nhân dân phường X, quận BT, Thành phố HCM cấp ngày 16/7/2004.


760/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 238
  • 7

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

28-07-2006
TAND cấp tỉnh

Ngày 21/3/2005 là 17.000.000đ (mười bảy triệu đồng). Ngày 16/4/2005 và ngày 22/4/2005 ông LQ_Trần Văn Soạn đứng tên vay số tiền 4.500.000đ (bốn triệu năm trăm ngàn đồng) đưa cho bà BĐ_Ngô Thị Ngọc Tú. Ngày 9/5/2005 vay 1.000.000đ (một triệu đồng) và ngày 15/5/2005 vay 1.170.000đ (một triệu một trăm bảy mươi ngàn đồng). Tổng cộng bà BĐ_Ngô Thị Ngọc Tú đã vay 23.670.000đ (hai mươi ba trriệu sáu trăm bảy mươi ngàn đồng). Ông NĐ_Phạm Văn Đảo yêu cầu bà BĐ_Ngô Thị Ngọc Tú trả số tiền 19.870.000đ (mười chín triệu tám trăm bảy mươi ngàn đồng) theo các biên nhận ngày 31/3/2005; ngày 9/5/2005; 15/5/2005. Ông NĐ_Phạm Văn Đảo yêu cầu ông LQ_Trần Văn Soạn trả 8.600.000đ (tám triệu sáu trăm ngàn đồng).


679/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 321
  • 13

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

06-07-2006
TAND cấp tỉnh

Ngày 1/7/2004 ông BĐ_Đỗ Nhân Nhân ký hợp đồng tín dụng số 26/2004/HĐNH1 vay của NĐ_Công Ty Tài Chính Cao Su TT 300.000.000 đồng trong thời hạn 11 tháng, lãi trả hàng tháng, lãi suất trong hạn 0,95% tháng, quá hạn 1,425% tháng, tài sản thế chấp là căn nhà số 925/75 AC, phường TSN, quận TP. Hợp đồng thế chấp nhà được lập tại Phòng công chứng số 4 thành phố HCM ngày 1/7/2004 và đăng ký giao dịch bảo đảm tại Ủy ban nhân dân phường TSN ngày 2/7/2004.


413/2006/HN-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 286
  • 2

Ly hôn

27-04-2006
TAND cấp tỉnh

Bà Yến và ông Long chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1990 nhưng không đăng ký kết hôn. Trước khi chung sống với ông Long thì bà Yến đã từng chung sống với hai người đàn ông khác như sau: Từ năm 1980 đến năm 1983, bà Yến chung sống với ông Trần Văn Sơn nhưng không đăng ký kết hôn, hai đương sự có hai người con đã thành niên (hiện nay không ai biết ông Sơn đang ở đâu). Từ năm 1980 đến năm cuối năm 1990, bà Yến chung sống với ông Bùi Văn Xiêm nhưng không đăng ký kết hôn; hai đương sự cố một người con chung đã thành niên. Trong thời gian chung sống, bà Yến và ông Long có hai người con chung tên là: Nguyễn Hoàng Oanh (nữ, sinh năm 1992) và Nguyễn Hồng Nhạn (nữ, sinh năm 1994).


2560/2009/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1550
  • 81

Tranh chấp hợp đồng thuê kho bãi

30-12-2009
TAND cấp tỉnh

Đại diện cho NĐ_Tổng Công ty Địa ốc LK - ông Phạm Văn Nhật trình bày: Công ty kho bãi Thành phố HCM là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập được chuyển thành đơn bị hạch toán phụ thuộc NĐ_Tổng Công ty Địa ốc LK theo Quyết định số 673/QĐ-ƯB ngày 14/2/2003 của Ủy ban nhân dân thành phố HCM với chức năng: kinh doanh địa ốc, kho bãi, hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, nhà ở theo Nghị định số 61/CP ngày 5/7/2009 của Chính phủ. Năm 2007, được sự ủy quyền của NĐ_Tổng Công ty Địa Ốc LK, Công ty kho bãi thành phố có ký hợp đồng cho thuê kho bãi số 46/TP/HĐ-2007 ngày 16/3/2007 với BĐ_Công ty TNHH SX-TM Kiêu Dương