cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

04/2015/HC-ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư Sơ thẩm Hành chính

  • 995
  • 11

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

21-04-2015
TAND cấp huyện

Nguồn gốc nhà, đất: Năm 1999 vợ, chồng bà NĐ_Lãnh và ông LQ_Trân có đặt cọc và đến ngày 25/6/2000 có mua (giấy sang nhượng hoa màu) của ông Nguyễn Đình Vy Phong phần đất diện tích 70m2 trên đất có nhà cấp 4 diện tích 42m2 mái tôn, nền xi măng, tường gạch. Diện tích đất thực tế vợ, chồng bà NĐ_Lãnh và ông LQ_Trân quản lý sử dụng từ năm 1999 đến thời điểm thu hồi đất thực hiện dự án mở rộng quốc lộ 1 đoạn nút giao thông TĐ (trạm 2) đến ranh tỉnh BD là 286,8 m2 bao gồm 70m2 đất mua của ông Phong và 216,8m2 đất công thổ. Năm 2000, vợ chồng bà NĐ_Lãnh và ông LQ_Trân làm thêm 01 nhà ngang 3,5m, dài 08m trên diện tích đất 70m2 mua của ông Phong và đến năm 2003 làm thêm quán nước diện tích 50m2 trên phần đất 216,8m2. Trong quá trình sử dụng đất bà NĐ_Lãnh, ông LQ_Trân không đăng ký kê khai nhà, đất theo quy định. Ông Nguyễn Đình Vy Phong có đăng ký nhà, đất ngày 04/12/1999.


01/2015/HC-ST: Khiếu kiện hành vi hành chính về việc không ban hành quyết định bồi thường bổ sung Sơ thẩm Hành chính

  • 717
  • 13

Khiếu kiện hành vi hành chính về việc không ban hành quyết định bồi thường bổ sung

14-01-2015
TAND cấp huyện

Nội dung vụ kiện Người khởi kiện đã nêu rõ trong đơn khởi kiện và bản khai tại Tòa ngày 17/11/2014, nay yêu cầu Tòa án: 1. Hủy một phần quyết định 2418/QĐ-UBND ngày 01/04/2011 của Ủy ban nhân dân Quận X về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất, yêu cầu Ủy ban nhân dân Quận X ra quyết định bồi thường bổ sung với số tiền là 6.018.138.480 đồng do Ủy ban nhân dân Quận X chi thiếu cho gia đình ông NĐ_Đặng. 2. Buộc Ủy ban nhân dân Quận X chi trả tiền tạm cư cho gia đình ông NĐ_Đặng mỗi tháng 10.000.000 đồng tính từ ngày 01/04/2011 cho đến khi ra quyết định số 221/QĐ-UBND ngày 27/3/2013, tổng cộng 24 tháng, tương đương 240.000.000 đồng. 3. Yêu cầu Tòa án trưng cầu Cơ quan kiểm toán Nhà nước kiểm toán số liệu giữa gia đình ông NĐ_Đặng và Ủy ban nhân dân Quận X để thấy rõ sự không phù hợp về giá trị bồi thường.


25/2013/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 1664
  • 37

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

04-11-2013
TAND cấp huyện

Ông vào làm việc tại BĐ_Công Ty TNHH Dự Án Hải Minh từ ngày 11/7/2012. Đến ngày 10/8/2012 hai bên tiến hành ký hợp đồng lao động ghi ngày 18/7/2012. Theo đó, thời hạn hợp đồng là 12 tháng, chức vụ là Phụ trách pháp lý, tiền lương 83.200.000 đồng. Đến ngày 10/8/2012 bà Vũ Thị Thu Trang – Giám đốc nhân sự của công ty thông báo cho ông biết là ông không đáp ứng được yêu cầu công việc nên BĐ_Công Ty TNHH Dự Án Hải Minh chấm dứt hợp đồng lao động với ông và trục xuất ông ra khỏi nơi làm việc. Như vậy, việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với ông là trái pháp luật do đó ông yêu cầu BĐ_Công Ty TNHH Dự Án Hải Minh phải nhận ông trở lại làm việc và thanh toán cho ông các khoản sau: Tiền lương từ ngày 11/8/2012 – 10/7/2013 là 11 tháng, thành tiền l.913.000.000 đồng. Bồi thường 02 tháng tiền lương do chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là 166.000.000 đồng. Thanh toán tiền lương tháng 13 tương đương 83.000.000 đồng.


08/2013/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 664
  • 30

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

18-09-2013
TAND cấp huyện

Ông NĐ_Trần Minh Hải vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Viaton từ ngày 31/5/2005. Đến ngày 01/7/2007 hai bên ký kết hợp đồng lao động, ông NĐ_Hải nhận công việc thợ sơn gỗ, mức lương cơ bản 1.538.750 đồng. Công ty xét tăng lương theo thâm niên vào tháng 01 hàng năm. Đến tháng 4/2012 mức lương cơ bản của ông NĐ_Hải là 3.772.000 đồng, tháng 5/2012 Công ty xét tăng 5% lương cơ bản nhưng không tính vào lương cơ bản mà đưa vào tiền trách nhiệm nên toàn bộ công nhân của Công ty, có ông NĐ_Hải cùng tham gia phản ứng bằng hình thức đình công vào các ngày 09, 10 và 11 tháng 5 năm 2012.


06/2013/LĐ-ST: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Sơ thẩm Lao động

  • 3108
  • 87

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

08-08-2013
TAND cấp huyện

Ông NĐ_Thịnh làm việc tại BĐ_Công ty CP Công trình giao thông 05 vào ngày 23 tháng 9 năm 1995 theo loại hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Đến ngày 01/01/2005 ông được đề bạt làm quyền trưởng phòng vật tư. Lúc đó, ông Nguyễn Ngọc Luận đã là Phó phòng phụ trách vật tư luân chuyển, theo dõi vật tư tại các kho trong đó có kho Rạch Chiếc của Công ty trong nhiều năm trước. Sau đó, vào tháng 5/2006, ông Luận chuyển sang công tác khác nhưng không có bàn giao công việc và chứng từ sổ sách cho ông NĐ_Thịnh. Cuối năm 2006 sau khi tổ chức kiểm kê, ông NĐ_Thịnh phát hiện ở kho Rạch Chiếc mất 94 tấn sắt thép và có báo cáo lãnh đạo BĐ_Công ty 05 và Tổng công ty 6. Sau đó, Công ty cho biết chỉ còn mất 33,572 tấn sắt thép và quy chụp ông NĐ_Thịnh phải chịu trách nhiệm, nói ông phải chứng minh được là không phải lỗi của ông.