cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

109/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng cung cấp và lắp đặt thang máy Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 908
  • 16

Tranh chấp hợp đồng nhận cung cấp và lắp đặt thang máy

23-06-2014
TAND cấp huyện

Ngày 01/10/2009 NĐ_Công ty TNHH thang máy Minh Kha (sau đây gọi là NĐ_Công ty Minh Kha) khởi kiện BĐ_Công ty TNHH Tư vấn Môi giới Bất động sản Hưng Thắng (sau đây gọi là BĐ_Công ty Hưng Thắng) về việc giữa hai Công ty có ký kết Hợp đồng cung cấp và lắp đặt thang máy số S-F6N00034 nội dung NĐ_Công ty Minh Kha lắp đặt và cung cấp 01 thang máy hiệu Sigma Dil cho BĐ_Công ty Hưng Thắng, trị giá hợp đồng sau thuế là 28.050 USD (đã bao gồm 10% thuế nhập khẩu và 10% thuế GTGT, thanh toán 100% giá trị hợp đồng trong tháng 4/2010, thanh toán bằng Việt Nam đồng, chậm thanh toán bị phạt 1,5%/ngày, chậm 4 tuần trở lên phạt 1%/ngày và không vượt quá 5% trị giá hợp đồng.


104/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1593
  • 16

Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng

19-06-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của Nguyên đơn, bà NĐ_Lê Thị Linh thì: Ngày 14/6/2012 bà và ông BĐ_Nguyễn Văn Ninh có ký hợp đồng thuê mặt bằng để làm dịch vụ chăm sóc da tại số 87 HHT, Phường 13, quận TB, Thành phố HCM. Giá thuê là 16.000.000 đồng/tháng, thời hạn hợp đồng là 02 năm kể từ ngày 29/7/2012 đến ngày 28/7/2014. Bà có đặt cọc trước 03 tháng tiền thuê mặt bằng là 48.000.000 đồng. Hợp đồng trên không được ra công chứng chứng thực.


90/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng góp vốn Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 987
  • 42

Tranh chấp hợp đồng góp vốn

21-05-2014
TAND cấp huyện

Ngày 29/5/2012 Nguyên đơn có ký với Bị đơn thỏa thuận hợp tác làm nhà phân phối độc quyền tại Việt Nam nhãn hiệu Le Chateau (Canada), tỷ lệ góp vốn là Bị đơn 70%, Nguyên đơn 30%. Nguyên đơn đã góp vốn với số tiền là 3.802.179.000 đồng. Ngày 28/12/2012 Bị đơn đã chuyển vào tài khoản của Nguyên đơn 2.000.000.000 đồng là số tiền rút vốn đợt 1. Ngày 10/01/2013 hai bên có ký biên bản thanh lý về việc chấm dứt thỏa thuận hợp tác. Theo thỏa thuận, Bị đơn chuyển số tiền góp vốn còn lại là 1.602.179.000 đồng vào tài khoản của Nguyên đơn.


85/2014/KDTM-ST: Tranh chấp Hợp đồng mua bán bê tông Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 394
  • 12

Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông

12-05-2014
TAND cấp huyện

NĐ_Công ty Xây dựng Linh Nga (TNHH) (Sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Linh Nga) và BĐ_Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Xây Dựng Quốc Thịnh (Sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Quốc Thịnh) ký kết hợp đồng kinh tế số 247/12/HĐ-BT ngày 30/10/2012 với nội dung: NĐ_Công ty Linh Nga cung cấp bê-tông xi-măng cho công ty nguyễn Hoàng xây dựng công trình 195 Điện Biên Phủ, quận Bình Thạnh, Thành phố HCM.


82/2014/KDTM-ST: Tranh chấp Hợp đồng mua bán bê tông Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 425
  • 9

Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông

09-05-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn ngày 09/9/2013 và lời trình bày của ông Nguyễn Thành Thuộc, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thì: NĐ_Công ty cổ phần vật liệu Hưng Tân (sau đây gọi tắt NĐ_Công ty Hưng Tân) là bên bán và BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Thương mại Xây dựng Tú Tuấn (sau đây gọi tắt BĐ_Công ty Tú Tuấn) là bên mua có ký hợp đồng kinh tế số 43.2012/VLNVS/HĐ ngày 13/8/2012 về việc mua bán bê tông trộn sẵn với qui cách và đơn giá qui định cụ thể trong hợp đồng, giao nhận tại công trình Cao ốc văn phòng Tổng công ty nông nghiệp Sài Gòn. Điều kiện thanh toán: dựa vào biên bản xác nhận khối lượng thực tế được ký kết giữa hai bên.