cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

202/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1751
  • 45

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

01-02-2016
TAND cấp huyện

Năm 1978, ông NĐ_Thiện được Công Ty Cầu Đường GĐ bố trí sử dụng căn nhà 15-17 (tầng 2) PVĐ, phường BN, Quận X. Đến ngày 25 tháng 6 năm 1979, Công Ty Cầu Đường NT thuộc Sở Giao Thông Công Chánh ra Công văn số: 53/CTCĐ/NT xác nhận đã bố trí chỗ ở cho công nhân viên cùng gia đình, trong đó có ông NĐ_Nguyễn Long Thiện và anh trai là ông Nguyễn Long Hải. Theo đó, ông NĐ_Thiện cùng gia đình là cha, mẹ và anh trai (ông Nguyễn Long Hải) được bố trí căn hộ có diện tích rộng 44m2 gồm có 2 phòng riêng, kế vách nhau ở lầu 1 số 15-17 đường PVĐ, phường BN, Quận X, Thành phố HCM và ông Hải đại diện cho các thành viên trong gia đình thuê nhà này của Nhà nước vì vào thời điểm này ông Hải và ông NĐ_Thiện làm cùng công ty và cùng có tên trong danh sách đã được phân phối nhà ngày 07 tháng 9 năm 1978. Sau khi nhận được nhà, gia đình đã tự phân chia căn phòng bên trái nhìn từ ngoài đường PVĐ vào (phòng số 15, lầu 1) dành cho ông Hải sử dụng, phòng phía bên phải nhìn từ ngoài vào (số 17, lầu 1) dành cho ông NĐ_Thiện sử dụng.


33/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 369
  • 24

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

18-01-2016
TAND cấp huyện

Qua sự giới thiệu của bà LQ_Nguyễn Thị Son, ngày 21/3/2011 bà BĐ_Đỗ Thị Bông có làm giấy để vay của bà số tiền 600.000.000đồng, thời hạn vay là 60 ngày để bà BĐ_Bông làm giấy tờ nhà đất, lãi suất là 5%/tháng. Do là tiền chung của hai vợ chồng nên ngày 21/3/2011 bà chưa giao tiền, mà đến ngày 22/3/2011 bà và chồng là ông LQ_Nguyễn Cao Thịnh đến gặp bà BĐ_Bông để giao tiền, bà BĐ_Bông đồng ý lập lại giấy vay tiền mới ngày 22/3/2011 và ký tên trên giấy mượn tiền. Ngay sau khi nhận tiền bà BĐ_Bông giao tiền cho bà LQ_Nguyễn Thị Son là người làm giấy tờ nhà đất cho bà BĐ_Bông. Bà LQ_Son có đưa lại cho bà 30.000.000 đồng nói là bà BĐ_Bông trả tiền lãi của tháng đầu tiên. Hết hạn 60 ngày bà BĐ_Bông không trả tiền gốc và lãi cho bà, bà có yêu cầu bà BĐ_Bông trả tiền thì bà BĐ_Bông viện lý do là đưa tiền vay cho bà LQ_Son để đóng thuế đất nên chưa trả.


22/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 578
  • 23

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

15-01-2016
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 02/12/2014 và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, nhận thấy ngày 26/12/2013 bị đơn đã ký hợp đồng tín dụng số 98/2013/HĐTDDA-CN với NĐ_Ngân hàng TMCP ABI, để vay số tiền 2.500.000.000 đồng, thời hạn vay 24 tháng, lãi suất 13%/năm. Ông BĐ_Sâm đã sử dụng tài sản đảm bảo vay là quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tọa lạc tại địa chỉ 114/1A đường TC, khu phố 1, phường TB, quận TĐ do ông BĐ_Võ Văn Sâm đứng tên. Ngoài ra, theo hợp đồng tín dụng thì ông BĐ_Sâm còn thế chấp bổ sung tài sản là quyền sử dụng đất tọa lạc tại ấp Phước Hạnh B, xã PH, huyện LH, tỉnh VL. Tuy nhiên, đất này chưa làm thủ tục thế chấp theo quy định. Trong quá trình vay, bị đơn đã không trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Do đó, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn phải trả ngay số nợ gồc 2.500.000.000 đồng và tiền lãi tính từ ngày 27/12/2013 đến hết ngày 06/7/2015 (ngày Tòa lập biên bản cuối cùng giữa 2 bên) là 581.816.596 đồng (bao gồm lãi trong hạn: 422.180.544 đồng, lãi quá hạn: 139.000.000 đồng, phạt chậm trả lãi: 20.636.042 đồng). Như vậy, tổng số tiền mà nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán là 3.081.816.596 đồng.


55/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 1668
  • 50

Tranh chấp bảo hiểm xã hội

27-08-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 16/12/2013 nguyên đơn NĐ_Bảo hiểm xã hội Thành phố HCM khởi kiện BĐ_Công ty cổ phần H77, yêu cầu BĐ_Công ty cổ phần H77 thanh toán tiền Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và tiền lãi chậm nộp tạm tính đến tháng 11/2013 là là 740.272.189 (Bảy trăm bốn mươi triệu hai trăm bảy mươi hai ngàn một trăm tám mươi chín) đồng.


16/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 1517
  • 63

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

09-08-2014
TAND cấp huyện

Ngày 19/09/2013, bà NĐ_Minh đến BĐ_Công ty Kate thì nhận được Thông báo số “CV số 2013/09-1” ngày 19/09/2013 từ BĐ_Công ty Kate do bà Nguyễn Thị Thu Thủy ký tên (theo giấy ủy quyền số 0913/UQ ngày 17/09/2013), nội dung văn bản thông báo về việc “Cắt giảm nhân sự phòng tài chính – BĐ_Công ty TNHH Kate”, cụ thể BĐ_Công ty Kate sẽ chấm dứt hợp đồng lao động với bà NĐ_Minh vào ngày 05/11/2013, bà NĐ_Minh bị dừng làm việc tại BĐ_Công ty Kate và được hưởng nguyên lương từ ngày 20/09/2013 đến ngày 05/11/2013. Ngày 10/10/2013, BĐ_Công ty Kate ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối với bà NĐ_Minh, Quyết định này do bà Kate Louise Harden – Giám đốc nhân sự - ký tên và BĐ_Công ty Kate xác định thời gian làm việc của bà NĐ_Minh đối với BĐ_Công ty Kate là từ ngày 08/7/2010 (thời gian thử việc) đến ngày 05/11/2013.