cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

122/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 475
  • 5

Tranh chấp hợp đồng vay vốn đầu tư trồng và chăm sóc cao su

24-09-2008
TAND cấp tỉnh

Năm 1990 ông Phan Đình Nghị (chồng bà BĐ_Hiền) ký hợp đồng vay vốn của Nông trường cao su CB - NĐ_Công ty cao su ĐL để đầu tư trồng và chăm sóc 43,6 ha cao su. Sau khi ký hợp đồng. Nông trường đã đầu tư vốn đầy đủ theo thỏa thuận của hợp đồng. Đến ngày 10-5-1996 Nông trường và ông Nghị ký hợp đồng số 01 thay thế hợp đồng năm 1990 với nội dung Nông trường cho ông Nghị vay vốn dài hạn trồng và chăm sóc 43,6 ha cao su và nghĩa vụ của ông Nghị trả vốn và lãi suất hàng năm bằng mủ cao su khô loại 1. Năm 2003 ông Nghị chết, nên ngày 22- 02-2003 Nông trường cao su CB đã ký lại hợp đồng với bà BĐ_Phan Thị Kim Hiền là người kế thừa hợp đồng của ông Nghị. Nội dung hợp đồng ký với bà BĐ_Hiền y như nội dung hợp đồng của ông Nghị năm 1996.


102/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1365
  • 6

Tranh chấp hợp đồng mua bán thịt heo

05-08-2008
TAND cấp tỉnh

Vợ, chồng ông NĐ_Sơn, bà NĐ_Linh là chủ lò mổ heo. Vợ, chồng ông BĐ_Quý, bà BĐ_Loan là khách hàng thường xuyên mua thịt heo của vợ, chồng ông NĐ_Sơn để bán. Năm 2005 và 2006, ông BĐ_Quý có lấy thịt heo của vợ, chồng ông NĐ_Sơn để bán, sau đó ông BĐ_Quý không lấy nữa. Từ ngày 16/12/2007, ông BĐ_Quý và bà BĐ_Loan lại lấy hàng thịt heo của ông NĐ_Sơn, bà NĐ_Linh để bán. Việc thanh toán giữa hai bên được thực hiện thông qua việc ghi sổ. Cụ thể, ông NĐ_Sơn mua 2 cuốn số, ông NĐ_Sơn giữ một cuốn, ông BĐ_Quý giữ một cuốn. Ông NĐ_Sơn là người ghi chép số lượng thịt đã giao và số tiền đã trả hàng ngày vào 2 cuốn sổ. Khi ông BĐ_Quý trả tiền thì ông BĐ_Quý đưa sô của mình cho ông NĐ_Sơn và ông NĐ_Sơn ghi số tiền đã trả vào sổ của ông NĐ_Sơn và sổ của ông BĐ_Quý. Việc ghi sổ không được hai bên ký nhận vì tin tưởng nhau.


78/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 576
  • 11

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

05-06-2008
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo của nguyên đơn tại toà án, thì: Ngày 20/7/1998, vợ chồng ông NĐ_Can, bà NĐ_Chi có ký giấy tay chuyển nhượng cho vợ chồng ông BĐ_Hồng diện tích đất 325m2, loại đất trồng cây lâu năm. Đất có tứ cận: Đông giáp đất bà NĐ_Chi, tây giáp đất ông Hùng, nam giáp đất bà NĐ_Chi, bắc giáp đường đi, giá chuyển nhượng là 2 cây vàng 24K CP. Thoả thuận bên bán giao giấy tờ đất liên quan cho bên mua làm thủ tục. Diện tích đất chuyển nhượng đã được cấp giấy chứng nhận QSD đất cho ông NĐ_Can ngày 6/7/1998. Tuy nhiên sau đó ông BĐ_Hồng tự ghi thêm vào giấy là trong diện tích đất chuyển nhượng có 50m2 đất thổ cư và đi làm hợp đồng chuyển nhượng có 50m2 đất thổ cư. Do vậy, nay ông, bà yêu cầu huỷ hợp đồng chuyển nhượng đối với phần 50m2 đất thổ cư, chỉ chuyển nhượng 325m2 đất trồng cây lâu năm, thuộc thửa 49, tờ bản đồ số 22. Đất toạ lạc tại ấp TN, xã CP, huyện TT, tỉnh BR - VT.


73/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1551
  • 42

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

21-05-2008
TAND cấp tỉnh

Theo giấy chuyển nhượng đất viết tay đề ngày 19/5/2003 có nội dung: Vợ chồng bà NĐ_Trần Thị Thương, ông Mai Văn Đây chuyển nhường cho vợ chồng bà BĐ_Nguyễn Thị Bình, ông BĐ_Phạm Minh Phong một mảnh đất và ruộng, không ghi diện tích, với tổng số tiền là 105.000.000đ. Đưa trước 50.000.000đ, còn lại 55.000.000đ khi chuyển quyền xong sẽ trả hết ( BL 41). Diện tích đất này vợ chồng bà NĐ_Thương đã được cấp giấy chứng nhận QSD đất năm 1995. Ngày 10/6/2004, các bên tiếp tục ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, diện tích đất chuyển nhượng là 20.076m2, có 400m2 đất thổ, còn lại là đất nông nghiệp, bao gồm toàn bộ diện tích đất vợ chồng bà NĐ_Thương đã được cấp giấy chứng nhận QSD đất, gồm 25 thửa tờ bản đồ số 9, xã LD, huyện ĐĐ (BL 43,44).


103/2008/HNGĐ-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 4729
  • 136

Yêu cầu hủy hôn nhân trái pháp luật

13-05-2008
Tòa phúc thẩm TANDTC

Nguyên đơn chị NĐ_Lê Thanh Hạ trình bày: Chị và anh BĐ_Hộ đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Các Sơn, huyện TG, tỉnh TH ngày 2-1-2001. Sau khi kết hôn anh BĐ_Hộ lại tiếp tục sang Cộng hòa Séc làm ăn, tháng 9-2001 vợ chồng sinh con, tháng 6-2002 anh BĐ_Hộ về nước đưa con sang trước. Tháng 12-2002 chị cũng làm thủ tục sang Cộng hòa Séc sống với chồng con. Sau đó chị phát hiện trước khi kết hôn với chị, anh BĐ_Hộ đã kết hôn với chị Nina Ploukova ở Cộng hòa Séc. Ngày 11-2-2002 anh BĐ_Hộ đã làm thủ tục ly hôn. Do bị anh BĐ_Hộ lừa dối nên vợ chồng mâu thuẫn, cuối năm 2005 chị đưa con về Việt Nam sống. Xét thấy tình cảm vợ chồng knông còn nên đề nghị hủy hôn nhân trái pháp luật hoặc giải quyết cho chị và anh BĐ_Hộ ly hôn.