cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

54/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 597
  • 7

Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất

14-03-2008
TAND cấp tỉnh

Theo các giấy tờ có trong hồ sơ, thì: Căn nhà tại số 37, quốc lộ 15, phường A, Đặc khu VT - CĐ là tài sản hợp pháp của NĐ_cụ Nha và chồng là Vũ Viết Lãnh, đã được Sở xây dựng đặc khu VT - CĐ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, đất ngày 4/7/1988. Ngày 02/02/1988, cụ Lãnh và NĐ_cụ Nha làm giấy cho con gái BĐ_Vũ Thị Mơ căn nhà này, giấy có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường A, Thành phố VT (Ngàỵ 14/3/2002 bà BĐ_Vũ Thị Mơ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh BR - VT cấp giấy chứng nhận QSH nhà ở và quyền sử dụng đất ở này, mang số 37A, quốc lộ 51 A, phường A, thành phố VT), Ngày 5/7/1988 cụ Lãnh chết, ngày 1/4/1989 NĐ_cụ Nha và con trai LQ_Vũ Viết Phi ký giấy bán cho vợ chồng ông Cao Sơn Thành, bà Đỗ Thị Hoa phần nhà còn lại (ngày 16/5/1989 ông Thành cũng đã được cấp giấy chủ quyền nhà mang số 256/CNSH). Phía sau căn nhà số 37 nêu trên, NĐ_cụ Nha và cụ Lãnh còn có phần đất vườn khoảng hơn 500m2. Khi bán nhà cho ông Thành, NĐ_cụ Nha làm giấy cam kết cho con trai là LQ_Vũ Viết Phi được quyền hưởng 2/3 giá trị căn nhà và đất vườn còn lại, chia cho LQ_ông Phi 1,8 lượng vàng 24 K (trong số 2,8 lượng vàng bán nhà cho ông Thành), giấy có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường A, Thành phố VT (BL 20,21,22). Sau khi bán nhà, NĐ_cụ Nha ở với con gái là BĐ_bà Mơ tại nhà số 37A và được con trai là LQ_Vũ Viết Thần ở nước ngoài gửi tiền về sửa nhà.


33/2008/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 832
  • 18

Đòi nợ

21-01-2008
TAND cấp tỉnh

NĐ_ông La khởi kiện đòi BĐ_ông Lê hoàn trả 18.000.000đ theo giấy cam kết do BĐ_ông Lê viết vào ngày 05/5/2006. số nợ này là khoản tiền trong số 28.000.000đ NĐ_ông La đưa cho LQ_ông Tô là con BĐ_ông Lê để LQ_ông Tô giúp NĐ_ông La làm thủ tục cấp giấy chứng nhận QSD đất cho NĐ_ông La.


43/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2980
  • 138

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

25-12-2014
TAND cấp huyện

Ngày 15/02/2006, bà NĐ_Nguyễn Thị Thiên Trinh có ký hợp đồng thuê nhà với BĐ_Công ty TNHH Dịch vụ Hà Hoa ( BĐ_Công ty Hà Hoa). Công ty cho bà NĐ_Trinh thuê 01 phần căn nhà 21A BTX, phường BT, Quận X – Thành phố HCM. Thời gian thuê từ ngày 01/3/2006 đến 01/3/2011, giá thuê 02 năm đầu 1800 đô la Mỹ/01 tháng, giá thuê 03 năm sau 2000 đô la Mỹ/01 tháng. Tiền đặt cọc là 6.000 đô la Mỹ. Hợp đồng được thực hiện đến tháng 02/2010. Do tình hình kinh doanh gặp khó khăn nên bà NĐ_Trinh không thể tiếp tục kinh doanh và đã gửi thông báo trả lại mặt bằng cho BĐ_Công ty Hà Hoa vào ngày 01/02/2010. Hai bên đã làm biên bản bàn giao mặt bằng vào ngày 01/3/2010. Nay, bà NĐ_Trinh khởi kiện yêu cầu BĐ_Công ty Hà Hoa trả lại số tiền đặt cọc còn lại sau khi trừ 2000 đô la Mỹ tiền thuê nhà của tháng 02/2010 là 4000 đô la Mỹ, tương đương 85.620.000 đồng ( 01 đô la Mỹ = 21.405 đồng), trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật


52/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 787
  • 12

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

16-12-2014
TAND cấp huyện

NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Khang và BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Thương mại Chi Minh ký kết Hợp đồng tín dụng hạn mức số 0507/13/TD/I.16 ngày 13/5/2013. Theo đó, Ngân hàng cho BĐ_Công ty Chi Minh vay với các nội dung thoả thuận như sau: Hạn mức tín dụng tổng: 2.000.000.000 đồng. Mục đích vay: bổ sung vốn kinh doanh. Lãi suất cho vay: được quy định tại các Giấy nhận nợ. Lãi suất thay đổi định kỳ 01 tháng/lần theo quy định của ngân hàng từng thời kỳ và/hoặc ngay khi Ngân hàng thông báo thay đổi lãi suất. Lãi quá hạn là : 150% lãi^suất trong hạn. Thời hạn hiệu lực rút vốn của hạn mức tín dụng: 12 tháng, kể từ ngày 13/5/2013 đến ngày 13/5/2014. Thời hạn vay của mỗi món vay: Được ghi trên giấy nhận nợ, không quá 06 tháng. Quá thời hạn này, việc cho vay sẽ do Ngân hàng xem xét chấp thuận.


20/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1490
  • 127

Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán

03-12-2014
TAND cấp huyện

Ngày 06/01/2012, NĐ_Công ty TNHH Thương mại Thủy Vinh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Thủy Vinh) và BĐ_Công ty Cổ phần Quốc Thanh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Quốc Thanh) ký hợp đồng kinh doanh độc quyền các mặt hàng Kem New Zealand Natural, cà phê Lavazza, trà Ronnefldt, nước khoáng Surgiva và rượu. Theo hợp đồng, các bên thỏa thuận nếu BĐ_Công ty Quốc Thanh chậm thanh toán quá 30 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn thì NĐ_Công ty Thủy Vinh sẽ ngưng cung cấp hàng hóa và thu hồi những thiết bị ký gửi. Kỳ thanh toán tháng 9/2013 phía BĐ_Công ty Quốc Thanh đã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán và đến nay cũng không thực hiện dù NĐ_Công ty Thủy Vinh đã nhắc nhở nhiều lần. Vì vậy, NĐ_Công ty Thủy Vinh yêu cầu BĐ_Công ty Quốc Thanh thanh toán số tiền nợ là 75.137.035 (bảy mươi lăm triệu một trăm ba mươi bảy nghìn không trăm ba mươi lăm) đồng. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện hợp đồng, phía NĐ_Công ty Thủy Vinh đã giao các thiết bị ký gửi cho BĐ_Công ty Quốc Thanh và thu hồi khi BĐ_Công ty Quốc Thanh vi phạm nghĩa vụ thanh toán.