cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

357/2016/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 385
  • 7

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

12-09-2016
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 04 tháng 3 năm 2016, lời khai trong quá trình điều tra, hòa giải và tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn bà NĐ_Hà Thị Tiên trình bày: Do là chỗ quen biết nên bà đã nhiều lần cho bà BĐ_Minh vay tiền với tổng số tiền là 211.900.000 đồng. Và đến ngày 30/11/2010, bà và bà BĐ_Minh làm giấy vay tiền với nhau, giấy vay tiền này có nội dung là “Tôi BĐ_Lê Thị Minh; Địa chỉ: 90/6B Tổ 15, Khu phố 4, phường TTH, Quận X, Thành phố HCM; ngày 5/11 tổng cộng là 211,9 triệu hẹn đến ngày ra công chứng lấy tiền sẽ trả cho chị NĐ_Hà Thị Tiên”. Chữ viết trên giấy vay tiền này là của bà BĐ_Minh và phía dưới phần nội dung trên bà BĐ_Minh đã ký tên, ghi rõ họ tên.


1812/2016/HNGĐ-ST: Ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 722
  • 78

Ly hôn

07-09-2016
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 21/10/2014 và tại Bản tự khai, các Biên bản hòa giải nguyên đơn là ông NĐ_Mai Bá Toàn trình bày: Ông và bà BĐ_Nguyễn Thị Nguyệt Hà tự nguyện yêu thương và đăng ký kết hôn ngày 04/4/1988 theo Giấy chứng nhận kết hôn số 26, quyển số 01 tại Uỷ ban nhân dân Phường 14, Quận 03, thành phố Hồ Chí Minh. Do tính cách không phù hợp, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nhiều năm nay ông và bà không còn sống chung với nhau. Tình cảm giữa ông và bà BĐ_Hà không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà BĐ_Hà.


1819/2016/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1877
  • 19

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

01-09-2016
TAND cấp huyện

Trong bản tự khai, các biên bản lập tại Tòa, Ông BĐ_Trương Minh Quân và bà BĐ_Lê Thị Hân (bị đơn) xác nhận đã thuê nhà của ông NĐ_Cần từ năm 2002, việc thuê nhà chỉ thỏa thuận miệng, không làm văn bản, giá thuê nhà ban đầu là 800.000 đồng, đến giữa năm 2010 bị đơn tự nguyện trả mỗi tháng là 1.500.000 đồng. Bị đơn xác nhận còn nợ tiền thuê nhà của nguyên đơn nhưng ít hơn số tiền nguyên đơn nêu ra. Tuy nhiên do khi thuê nhà, nguyên đơn có hứa là khi nào nhận được tiền đền bù giải tỏa sẽ hỗ trợ bị đơn vì có công tôn tạo lại căn nhà cũ nát và bồi đắp đường đất sạt lở và nhờ bị đơn đã giữ gìn, bồi đắp nhà đất nên nguyên đơn mới nhận được tiền đền bù giải tỏa. Bị đơn sẽ trả lại nhà đã thuê nếu nguyên đơn hỗ trợ 300.000.000 đồng là số tiền bị đơn cho rằng đã bỏ ra để chống sạc lỡ, tôn tạo, sửa chữa nhà mới ở được.


333/2016/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1310
  • 12

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất

25-08-2016
TAND cấp huyện

Ngày 13/4/2011 ông NĐ_Nguyễn Văn Sinh có thỏa thuận với bà BĐ_Võ Thị Bình để mua một phần căn nhà tại địa chỉ 98/2, tổ 80, khu phố 7, phường TTN, Quận X (ngang 4m; dài 21,5m) với giá 1.750.000.000 đồng, thanh toán thành 03 đợt như sau: đợt 1 đặt cọc 350.000.000 đồng, đợt 2 giao 400.000.000 đồng vào ngày 13/5/2011, phần còn lại 1.000.000.000 đồng giao hết sau khi hoàn thành thủ tục gồm thừa kế, tách thửa ra sổ hồng sau khi được Phòng công chứng sang tên cho bên mua.


635/2016/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1543
  • 11

Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà

22-06-2016
TAND cấp huyện

Nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Hương (do ông Nguyễn Tấn Đức đại diện) trình by: ngày 05/01/2014, bà NĐ_Nguyễn Thị Hương và bà BĐ_Phạm Thị Lệ Hân có ký hợp đồng chuyển nhượng nhà và đất căn nhà tại số 11C/A khu phố 1, Phường TMT, Quận X, thành phố HCM; do bà BĐ_Phạm Thị Lệ Hân và ông LQ_Lê Thanh Phụng là chủ sở hữa theo Giấy Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được UBND Quận X cấp số 2970 ngày 27/5/2003. Giá mua bán thoả thuận là 3.500.000.000đ (ba tỷ năm trăm triệu đồng). Hình thức giao kết hợp đồng mua nhà bằng giấy tay. Phương thức thanh toán: Đặt cọc lần 1: ngày 05/01/2014 số tiền là 200.000.000đ (hai trăm triệu đồng). Trả tiền lần 2: ngày 05/02/2014, số tiền 3.300.000.000đ (ba tỷ ba trăm triệu đồng) số tiền còn lại, bà NĐ_Hương sẽ thanh toán hết sau khi ký tên tại Phòng Công chứng nhà nước.