cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

1185/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 7548
  • 219

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

20-08-2015
TAND cấp huyện

Ngày 17 tháng 9 năm 2012, ông và BĐ_Công ty TNHH LDC Việt Nam (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty) đã lần lượt ký kết Thư mời làm việc và Bản thỏa thuận việc làm với nội dung chính là BĐ_Công ty tuyển dụng ông vào vị trí Giám đốc phát triển kinh doanh, làm việc tại Chi nhánh của BĐ_Công ty tại Thành phố HCM, thử việc từ ngày 09 tháng 10 năm 2012, tiền lương cơ bản trước thuế là 5.539 USD/tháng (tương đương 115.500.000 đồng/tháng), được hưởng lương tháng 13, nghỉ phép 15 ngày/năm. Kết thúc thời gian thử việc, ngày 01 tháng 12 năm 2012, hai bên đã ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn số 30/2012 – HĐNS.


1063/2015/LĐ–ST Sơ thẩm Lao động

  • 3714
  • 177

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

30-07-2015
TAND cấp huyện

Từ ngày 01/01/2005 Nguyên đơn và BĐ_Công ty PC Hồng Hà Limited (Bị đơn) ký Hợp đồng lao động số: VHR1/37/2005, loại hợp đồng là không xác định thời hạn. Đến ngày 16/12/2009 ông được thuyên chuyển làm trưởng phòng cao cấp tại công ty. Trong năm 2010, tại Công ty có mâu thuẫn trong việc xếp loại hàng năm của Tổng giám đốc, dẫn đến sự bất an của nhân viên, với tư cách là Trưởng phòng cao cấp và đã từng là Chủ tịch công đoàn nên Nguyên đơn đã tích cực cùng công đoàn phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân viên nhưng không được giải quyết. Bản thân Nguyên đơn lại bị Công ty ra quyết định cắt chức, hạ bậc lương nên Nguyên đơn đã khởi kiện ra Tòa án nhân dân Quận X và hiện đang chờ Tòa án Thành phố HCM xét xử phúc thẩm.


5/2009/HNGĐ/ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 978
  • 27

Ly hôn

29-12-2009
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện đề ngày 05/8/2008 và các tài liệu có tại hồ sơ và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn anh Lê Hoàng Phong trình bày: Anh và chị Phan Thị Thu Tâm đăng ký kết hôn với nhau vào ngày 06/01/2006 tại UBND phường AP, Thị xã AK, GL, hôn nhân giữa anh và chị Tâm là hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc. Sau vài tháng chung sống giữa anh và chị Tâm đã xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do chị Tâm có những suy nghĩ và hành động lệch lạc, ghen tuông vô cớ đã xúc phạm đến danh dự nhân phẩm của anh, ngoài ra chị Tâm còn có biểu hiện ngang ngược không nghe lời khuyên giải của chồng và gia đình chồng. Anh đã cố gắng khắc phục nhưng không được, đến tháng 6/2008 chị Tâm tự ý bế con bỏ nhà đi cho đến nay. Nay anh thấy không còn tình cảm gì với chị Tâm nữa nên anh yêu cầu Tòa giải quyết cho anh được ly hôn với chị Tâm.


1447/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2320
  • 93

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

29-09-2015
TAND cấp huyện

Ngày 22/12/2011, NĐ_Công ty cổ phần Kinh doanh bất động sản phát triển nhà Thành phố (viết tắt là NĐ_HDR) ký hợp đồng cho BĐ_Công ty phát triển căn hộ Hướng Dương (viết tắt là BĐ_GVC) vay (sau đây viết tắt là Hợp đồng vay) 200 tỷ đồng để BĐ_GVC trả nợ cho các đối tác của Nhật theo Nghị quyết của Hội đồng Quản trị. Thời hạn vay là 12 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên. Lãi suất vay là lãi suất trung bình của mức lãi suất áp dụng cho khu vực phi sản xuất do hội sở chính của LQ_Ngân hàng TMCP Công thương VN, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam công bố vào ngày xác định lãi suất. Ngoài ra hợp đồng còn có các nội dung về lãi phạt, thanh toán lãi, thanh toán nợ gốc, nhập lãi vào vốn gốc.


1180/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 774
  • 31

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

20-08-2015
TAND cấp huyện

NĐ_Ngân hàng TMCP SGTT, BĐ_Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Du lịch Tâm Thanh và ông LQ_Dương Quốc Khánh, bà Bùi Thị Tâm có ký kết Hợp đồng tín dụng hạn mức số LD1028600006 ngày 13/10/2010, các thỏa thuận sửa đổi, bổ sung số 01 ngày 13/10/2011, số 02 ngày 07/12/2011 và số 03 ngày 21/12/2012 với nội dung: Hạn mức tín dụng: 4.900.000.000 đồng; Mục đích vay: Bổ sung vốn kinh doanh; Lãi suất cho vay được xác định cho từng lần nhận tiền vay theo quyết định của NĐ_Ngân hàng TMCP SGTT tại thời điểm giải ngân và được ghi cụ thể trên từng giấy nhận nợ.