25/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 991
- 18
Ngày 11/12/2009 tại Văn phòng công chứng Tân Bình giữa NĐ_Sở giao dịch chứng khoán thành phố HCM và ông BĐ_Hồ Thành Lân – đại diện cho ông LQ_Hồ Vinh, bà LQ_Hồ Thu Hạ, bà LQ_Hồ Thị Lam Sang ký kết hợp đồng thuê nhà công chứng số 004213, quyển số 2TP/CC và Hợp đồng sửa đổi bổ sung công chứng số 005742, quyển số 2TP/CC-SCC/HĐGD ngày 18/01/2010 để thuê căn nhà số 12 PĐC, phường NTB, quận Y, thành phố HCM. Ngày 15/12/2009, NĐ_Sở giao dịch chứng khoán thành phố HCM đã đặt cọc cho ông BĐ_Lân số tiền 495.000.000đ (bốn trăm chín mươi lăm triệu đồng).
773/2015/DS-PT: Đòi lại tiền cọc thực hiện hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1224
- 31
Đòi lại tiền cọc thực hiện hợp đồng mua bán nhà
Trong đơn khởi kiện, bản khai và biên bản hòa giải Bà NĐ_Vũ Thị Nghiêng – Nguyên đơn trình bày: Ngày 03/11/2007 bà BĐ_Âu Nguyệt Khánh và bà thỏa thuận mua bán căn nhà 403/9 CBN, phường NCT, Quận Y, Tp. HCM do bà BĐ_Khánh sở hữu với giá là 300.000.000 đồng. Hai bên ký hợp đồng đặt cọc bà giao cho bà BĐ_Khánh số tiền là 200.000.000 đồng. Bà BĐ_Khánh giao giấy tờ sở hữu căn nhà cho bà và hẹn ngày 18/11/2007 ra Công chứng ký hợp đồng mua bán nhà. Nhưng sau đó bà BĐ_Khánh không thực hiện theo đúng nghĩa vụ đã cam kết mặc dù bà nhiều lần cố gắng liên lạc nhưng không được.
749/2015/HN-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 822
- 29
Tại đơn khởi kiện ngày 02/10/2014 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà NĐ_Đỗ Thị Hương Khuê trình bày: Bà và ông BĐ_Nguyễn Thành Trung tự nguyện kết hôn năm 2004, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường BT, quận TĐ, Thành phố HCM theo Giấy chứng nhận kết hôn số 63, quyển số 01/2004 ngày 01/9/2004. Hạnh phúc gia đình được vài năm đầu, sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do đôi bên bất đồng trong sinh hoạt gia đình, cách nuôi dạy con cái. Bà đã cố gắng hàn gắn hạnh phúc gia đình nhưng về sau do mâu thuẫn càng trở nên trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn nên bà quyết định sống ly thân. Đến thời điểm này, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông BĐ_Trung.
687/2015/DS-PT: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 5916
- 224
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Nguyên đơn bà NĐ_Sử Tú Quá trình bày: Bà là chủ sở hữu căn nhà số 469D Lô P ĐVB, Phường Y, Quận X (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BA117239 do Ủy ban nhân dân Quận X cấp ngày 12/4/2010). Vào khoảng tháng 05/2011, theo phản ánh của người thuê nhà thì căn nhà có khá nhiều vết nứt và hư hỏng. Sau khi tìm hiểu nguyên nhân thì nguyên đơn được biết là do nhà bà BĐ_Thái Ngọc Tênh đang xây dựng gây ảnh hưởng thiệt hại đến nhà của bà NĐ_Quá. Theo xác nhận của Thanh tra xây dựng Quận X đã ghi nhận một số thiệt hại xảy ra tại nhà bà như sau: - Phía trong nhà có vết nứt ở bức tường bên phải kéo dài từ cửa chính ra phía sau với độ dài vết nứt là 3,55m. khoảng hở vết nứt là 0,3 cm - Phía trong toilet có vết nứt kéo dài 1,9m, khoảng hở vết nứt là 0,4 cm. - Phía trên góc có vết nứt kéo dài 2 m ở phần tường phía bên phải.
653/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2885
- 43
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Do có mối quan hệ quen biết từ trước nên ông NĐ_Chính, bà NĐ_Khôi có cho ông BĐ_Nguyễn Văn Hòa vay tiền làm ăn, khi đến vay tiền ông BĐ_Hòa có dẫn thêm hai người bạn là ông BĐ_Huỳnh Ngọc Bảy và Ông BĐ_Dương Hiển Chung nói cùng vay để làm ăn chung, do vợ chồng ông NĐ_Chính chỉ quen biết ông BĐ_Hòa nên ông BĐ_Hòa đã cam kết bảo lãnh, chịu trách nhiệm về số tiền vay nên ông bà mới đồng ý cho ông BĐ_Hòa, ông BĐ_Chung và ông BĐ_Bảy vay tiền cụ thể như sau: Ngày 17/10/2011 vợ chồng ông NĐ_Chính bà NĐ_Khôi cho ông BĐ_Hòa, ông BĐ_Chung, ông BĐ_Bảy vay 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng), thời hạn vay 03 tháng, lãi suất 5% /tháng.