cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

20/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 780
  • 9

Tranh chấp mua bán hàng hóa khác

03-12-2014
TAND cấp huyện

: Ngày 06/01/2012, NĐ_Công ty TNHH Thương mại Thủy Vinh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Thủy Vinh) và BĐ_Công ty Cổ phần Quốc Thanh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Quốc Thanh) ký hợp đồng kinh doanh độc quyền các mặt hàng Kem New Zealand Natural, cà phê Lavazza, trà Ronnefldt, nước khoáng Surgiva và rượu. Theo hợp đồng, các bên thỏa thuận nếu BĐ_Công ty Quốc Thanh chậm thanh toán quá 30 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn thì NĐ_Công ty Thủy Vinh sẽ ngưng cung cấp hàng hóa và thu hồi những thiết bị ký gửi. Kỳ thanh toán tháng 9/2013 phía BĐ_Công ty Quốc Thanh đã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán và đến nay cũng không thực hiện dù NĐ_Công ty Thủy Vinh đã nhắc nhở nhiều lần. Vì vậy, NĐ_Công ty Thủy Vinh yêu cầu BĐ_Công ty Quốc Thanh thanh toán số tiền nợ là 75.137.035 (bảy mươi lăm triệu một trăm ba mươi bảy nghìn không trăm ba mươi lăm) đồng. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện hợp đồng, phía NĐ_Công ty Thủy Vinh đã giao các thiết bị ký gửi cho BĐ_Công ty Quốc Thanh và thu hồi khi BĐ_Công ty Quốc Thanh vi phạm nghĩa vụ thanh toán.


31/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1276
  • 22

Tranh chấp hợp đồng mua bán thép

26-09-2014
TAND cấp huyện

Ngày 02/10/2013 giữa NĐ_Tổng Công Ty Vật Liệu Xây Dựng Minh An-TNHH MTV (sau đây gọi tắt là NĐ_Tổng Công Ty Xây Dựng Minh An) và BĐ_Công ty TNHH Thương Mại Thép Quân Thanh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Thép Quân Thanh) đã ký hợp đồng kinh tế số: 686/2013/MB-TCT, về việc mua bán thép xây dựng các loại. Theo đó từ tháng 10/2013 đến tháng 01/2014 NĐ_Tổng Công Ty Xây Dựng Minh An đã bán cho BĐ_Công ty Thép Quân Thanh số lượng thép xây dựng là: 176.471 tấn thép các loại với tổng giá trị là: 2.631.637.250 đồng. Theo Điều 3 của hợp đồng mua bán hàng hóa giữa hai bên đã quy định về thời hạn thanh toán là: Bên mua hàng phải thanh toán 100% tiền trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận hàng tính theo biên bản nhận hàng và hóa đơn tài chính. Thực tế đã giao nhận hàng, thanh toán và phát sinh tiền lãi như sau: 1/ Ngày 15/10/2013 đã giao hàng là Thép D10, D12, D14, D18 với tổng giá trị phải thanh toán là: 488.067.910 đồng, đã xuất hóa đơn VAT số: 0010679 ngày 15/10/2013, do đó ngày phải thanh toán là ngày 14/11/2013 và BĐ_Công ty Thép Quân Thanh đã thanh toán đầy đủ, đúng hạn nên không phát sinh tiền lãi.


31/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1141
  • 13

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

20-08-2014
TAND cấp huyện

Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, bà BĐ_Hoa và ông BĐ_Cần không thanh toán các khoản vay theo thỏa thuận trong hợp đồng. Ngân hàng đã thông báo nhắc nợ gốc, lãi và lãi quá hạn nhưng bà BĐ_Hoa và ông BĐ_Cần vẫn không thực hiện nghĩa vụ như đã cam kết. Bà BĐ_Hoa và ông BĐ_Cần vẫn chưa trả nợ cho Ngân hàng. Tính đến ngày 31/10/2013, bà BĐ_Hoa và ông BĐ_Cần còn nợ Ngân hàng: + Nợ gốc: 3.000.000.000 đồng; + Lãi trong hạn: 1.980.000.000 đồng + Lãi quá hạn: 875.000.000 đồng Tổng cộng: 5.855.000.000 đồng Nay Ngân hàng yêu cầu bà BĐ_Hoa và ông BĐ_Cần phải trả cho Ngân hàng tổng số tiền là 5.855.000.000 đồng (Trong đó: Nợ gốc là 3.000.000.000 đồng và nợ lãi trong hạn là 1.980.000 đồng, lãi quá hạn tạm tính đến 31/10/2013 là 875.000.000 đồng). Bà BĐ_Hoa và ông BĐ_Cần có nghĩa vụ tiếp tục trả tiền lãi trong hạn phát sinh sau ngày 31/10/2013 cho đến khi bà BĐ_Hoa và ông BĐ_Cần trả hết số tiền trên


18/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2449
  • 42

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

29-07-2014
TAND cấp huyện

Ngày 07/3/2011, NĐ_Ngân hàng TMCP Bưu Điện Châu An - Chi nhánh Thành phố HCM - Phòng giao dịch Sài Gòn và BĐ_Công ty TNHH thương mại Thanh Tâm có ký hợp đồng tín dụng theo hợp đồng hạn mức tín dụng số 023-11/HĐHMTD-LienVietBank.SG ngày 7/3/2011, phụ lục hợp đồng hạn mức tín dụng số 023-11/HĐHMTD-Lien Viet Bank.SG/PL01 ngày 17/08/2011, phụ lục hợp đồng hạn mức tín dụng số 023-11/HĐHMTD-Lien Viet Bank.SG/PL02 ngày 14/10/2011; với mục đích vay mục đích sử dụng của từng lần cấp tín dụng do Ngân hàng và bên được cấp tín dụng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật, cụ thể trong từng hợp đồng cấp tín dụng, kèm theo các chứng từ, tài liệu chứng minh mục đích sử dụng tiền vay. Số tiền cho vay: 16.972.000.000 đồng (Bằng chữ: Mười sáu tỷ chín trăm bảy mươi hai triệu đồng).


17/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 765
  • 10

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

29-07-2014
TAND cấp huyện

Ngày 01/7/2011 NĐ_Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Thanh Mai (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Thanh Mai) có ký hai hợp đồng cung cấp dịch vụ cho BĐ_Công ty cổ phần Thanh Mai (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Thanh Mai) , gồm: 1. Hợp đồng cung cấp phần cứng số 42/11/PC/HD-VNPI nội dung cung cấp phần cứng máy POS, trị giá hợp đồng là 125.000.000đ, thanh toán trước 60.000.000đ ngay sau khi ký kết hợp đồng, phần còn lại 65.000.000đ thanh toán ngay sau khi nhận được hàng. Nếu quá hạn 7 ngày kể từ ngày giao đủ hàng, nếu thanh toán chậm thì bên mua sẽ phải chịu phạt 1,5 lần theo lãi suất vay kỳ hạn 01 năm cao nhất của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nhân số dư nợ còn lại, nhân số ngày chậm trả. Thời hạn giao hàng là 60 ngày sau khi ký hợp đồng. Thực hiện hợp đồng, BĐ_Công ty Thanh Mai đã thanh toán đợt 1 là 60.000.000đ vào ngày 01/7/2011, NĐ_Công ty Thanh Mai cũng đã bào giao hàng đầy đủ cho BĐ_Công ty Thanh Mai vào ngày 23/12/2011 nhưng từ đó đến nay NĐ_Công ty Thanh Mai nhiều lần đòi mà BĐ_Công ty Thanh Mai không chịu trả khoản tiền còn lại.