12/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng ở nhờ nhà ở Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 812
- 13
Tranh chấp hợp đồng ở nhờ nhà ở
Trong đơn khởi kiện ngày 01/7/2011 của nguyên đơn bà NĐ_Trần Vân Lãm và đơn yêu cầu kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng ngày 26/4/2011 của bà Lê Thị Minh Châu, ông Lê Minh Sơn, ông Lê Minh Đức, ông Lê Minh Tiến cùng các lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn và những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn cùng có bà Lê Thị Minh Châu đại diện theo ủy quyền yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn ông BĐ_Nguyễn Công Phàm - bà BĐ_Trần Thị Liêm và những người đang sử dụng một phần căn nhà số 182 NTMK, Phường Y, Quận X, Tp. HCM là bà LQ_Trần Thị Kim Thành, bà LQ_Lương Thị Quỳnh thực hiện việc trả lại phần nhà đất đang ở nhờ có diện tích 50,85m2 tọa lạc tại vị trí góc hai mặt tiền đường NTMK - Trương Định, Phường Y, Quận X gồm: diện tích đất trong nhà chính có lầu là 8,11m2 + diện tích đất trong lộ giới là 42,74m2, phần diện tích này do Ngân hàng Nhà Nước đã xây và cấp cho ông Lượng – bà NĐ_Lãm quyền sử dụng, sở hữu theo các giấy cấp nhà của Ngân hàng nước Việt Nam và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà do Ủy ban nhân dân Tp. HCM. Yêu cầu thực hiện ngay việc trả nhà khi bản án có hiệu lực pháp luật.
06/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán thanh long Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1647
- 17
Tranh chấp hợp đồng mua bán thanh long
Tại đơn khởi kiện, các bản tự khai, biên bản hòa giải, biên bản không tiến hành hòa giải được và tại phiên tòa nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH một thành viên Lâm Hằng có ông Nguyễn Đức Huy đại diện trình bày: Ngày 01/5/2010, NĐ_Công ty TNHH một thành viên Lâm Hằng (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Lâm Hằng) có ký hợp đồng số YSK-HH01/2010 với BĐ_Công ty TNHH chế biến trái cây SILALA (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty SILALA) với nội dung: NĐ_Công ty Lâm Hằng (bên B) sẽ bán cho BĐ_Công ty SILALA (bên A) mặt hàng là trái Thanh long theo tiêu chuẩn: 1- Quy cách: Trọng lượng trái trên 250gram. Trái không bị vết của nấm hay côn trùng gây hại. Tai xanh tươi. Ruột trái có mặt trắng, hột màu đen.
04/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng quảng cáo và tiêu thụ sản phẩm Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2033
- 66
Tranh chấp hợp đồng quảng cáo và tiêu thụ sản phẩm
Ngày 20/4/2011, BĐ_Công ty TNHH Xây dựng Hồng Hân (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Hồng Hân) là chủ Nhà hàng Làng nướng 63 CT, Phường F, Quận X và NĐ_Công ty Cổ phần bia HN - VT (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty bia HN - VT; hoặc HVB) đã ký kết Hợp đồng Quảng cáo và Tiêu thụ bia Carlsberg – HN số 2004-2011/HVB-LN63. Theo nội dung hợp đồng thì NĐ_Công ty bia HN - VT tài trợ tiền mặt cho BĐ_Công ty Hồng Hân là 300.000.000 đồng và cung cấp các vật dụng tiếp thị cho BĐ_Công ty Hồng Hân để được hiện diện độc quyền tiếp thị các sản phẩm bia của NĐ_Công ty bia HN - VT tại Nhà hàng 63 CT, Phường F, Quận X (sau đây gọi tắt là Nhà hàng 63 CT) Hợp đồng trong thời hạn 01 năm kể từ ngày 27/4/2011 đến ngày 27/4/2012.
07/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1155
- 11
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và biên bản không tiến hành hòa giải được, biên bản hoà giải tại toà, người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Vào ngày 16/4/2009 NĐ_Ngân hàng TMCP AAA (gọi tắt là NĐ_Ngân hàng AAA) và BĐ_Công Ty Cổ Phần Đại Việt Nam (gọi tắt là Công ty) có ký hợp đồng hạn mức cấp tín dụng số: BET.DN.01160409/HMCTD để cấp hạn mức cấp tín dụng cho BĐ_Công Ty Cổ Phần Đại Việt Nam với số tiền là 15.000.000.000 đ (mười lăm tỷ) đồng, tài sản đảm bảo cho hợp đồng gồm 05 tài sản như sau: Tài sản của bà Đỗ Thị Phấn, ông Trần Công Khôi, bà LQ_Phạm Thị Kim Chúc và 02 tài sản của ông Võ Thanh Phong, bà Huỳnh Thanh Diệu, nhưng thực tế tài sản của ông Khôi không đưa vào thế chấp còn tài sản của ông Phong bà Diệu đã giải chấp xong.
05/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán gỗ Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 3436
- 107
Tranh chấp hợp đồng mua bán gỗ
Ngày 25/5/2013 ông NĐ_Nguyễn Văn Vinh và BĐ_Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Phát Lộc (gọi tắt là BĐ_Công ty Phát Lộc) ký hợp đồng mua bán hàng hóa là gỗ tràm. Sau khi ký hợp đồng ông NĐ_Vinh đặt cọc 30.000.000 đồng, thời gian giao hàng là 06 ngày. Sau đó 02 ngày sau ông NĐ_Vinh đến kiểm tra thì gỗ cưa không đúng quy cách, hai bên lời qua tiếng lại nên ông NĐ_Vinh yêu cầu trả tiền cọc 30.000.000 đồng, phía bị đơn nói nguyên đơn đưa số tài khoản để chuyển trả tiền nhưng không trả và nói chưa đến ngày giao hàng. Đến ngày thứ 6 phải giao hàng thì phía đối tác của ông NĐ_Vinh đưa container đến nhưng không có hàng nên ông NĐ_Vinh phải bồi thường cho đối tác và bỏ chuyến hàng không làm được.