cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

440/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng gửi giữ tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1861
  • 32

Tranh chấp hợp đồng gửi giữ tài sản

15-04-2015
TAND cấp tỉnh

Ngày 06/3/2010, ông NĐ_Ngô Quang Chung và bà LQ_Nguyễn Thị Lương Khuyên đến LQ_Công ty TNHH Siêu thị Nội thất Thạch Long mua đồ nội thất. Khi vào siêu thị ông bà gửi xe gắn máy biển số 51H5-1368, hiệu Honda SH màu xanh (đổi nhiều màu). Ông NĐ_Chung yêu cầu đưa thẻ giữ xe thì bảo vệ là ông LQ_Nguyễn Hữu Phước không đưa thẻ. Nhân viên siêu thị khẳng định ông LQ_Phước là bảo vệ của siêu thị và mời ông NĐ_Chung, bà LQ_Khuyên vào. Khi ông NĐ_Chung và bà LQ_Khuyên ra về thì ông LQ_Phước cho biết xe của ông NĐ_Chung đã bị mất. Ông NĐ_Ngô Quang Chung khởi kiện BĐ_Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ Lộc Phong Hạnh vì ông LQ_Phước là nhân viên của Công ty và yêu cầu Công ty bồi thường giá trị chiếc xe bị mất là 98.000.000 đồng (Chín mươi tám triệu đồng).


356/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 712
  • 14

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

30-03-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn bà NĐ_Huỳnh Thị Liên Mộc trình bày: Ông BĐ_Đào Vũ Danh và bà BĐ_Nguyễn Thị Lãm có mượn bà NĐ_Mộc số tiền 200.000.000 đồng bằng hình thức văn bản hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông BĐ_Danh và bà BĐ_Lãm. Theo như thỏa thuận thì ông BĐ_Danh bà BĐ_Lãm sẽ chuyển nhượng cho bà NĐ_Mộc mảnh đất tọa lạc tại ấp THT, xã TLT, huyện CC có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 292/QSDĐ/ĐG quyển số 417417 ngày 18/4/2000 thuộc thửa đất số 663, 664, 665, 666, 667, 676, 677, 678, 838, 839, 407 tờ bản đồ số 9 tọa lạc tại ấp THT, xã TLT, huyện CC với số tiền là 250.000.000 đồng. Với điều kiện sau hai tháng ông BĐ_Danh, bà BĐ_Lãm không trả lại cho bà NĐ_Mộc số tiền 200.000.000 thì phải bồi thường cho bà NĐ_Mộc số tiền 20.000.000 đồng để gia hạn tiếp, và nếu đến hạn vẫn không trả tiền và không bồi thường được thì bà NĐ_Mộc sẽ trả thêm cho vợ chồng ông BĐ_Danh , bà BĐ_Lãm 50.000.000 đồng để ông BĐ_Danh, bà BĐ_Lãm làm thủ tục chuyển nhượng toàn bộ quyền sử dụng đất của các thửa đất nói trên cho bà NĐ_Mộc.


338/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1686
  • 34

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

26-03-2015
TAND cấp tỉnh

Trong quá trình vay, ông BĐ_Thiệu chưa trả cho ông NĐ_Khánh khoản tiền nào. Khi bà BĐ_Nguyễn Ngọc Kiêm, là vợ của ông NĐ_Khánh, biết được sự việc thì bà BĐ_Kiêm có trả cho ông NĐ_Khánh 100.000.000đồng để trừ vào tiền gốc của khoản vay 340.000.000đồng. Khoản tiền cho ông BĐ_Thiệu vay là tài sản thuộc quyền sở hữu của cá nhân ông NĐ_Khánh. Lúc đầu, bà BĐ_Kiêm không biết gì về sự việc vay mượn nhưng sau đó bà BĐ_Kiêm biết và đã trả nợ được 100.000.000đồng. Ông BĐ_Thiệu vay tiền để làm chuồng trại, chăn nuôi, phục vụ cho cuộc sống gia đình nên ông NĐ_Khánh yêu cầu ông BĐ_Thiệu và bà BĐ_Kiêm phải liên đới trả cho ông NĐ_Khánh số tiền nợ gốc là 570.000.000đồng.


295/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 450
  • 13

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

17-03-2015
TAND cấp tỉnh

Ngày 28/02/2011, bà BĐ_Trần Kim Túc mượn bà NĐ_Nguyễn Thị Nhân số tiền là: 45.000 USD (quy đổi 45.000 USD x 21.000 đồng = 945.000.000 đồng) và 20 lượng vàng (bà NĐ_Nhân xác định đây là loại vàng SJC; Quy đổi 20 lượng vàng SJC x 41.100.000 đồng = 822.000.000 đồng). Giấy mượn tiền có thỏa thuận lãi suất 02 tháng đầu là 2%/tháng, những tháng còn lại là 3%/tháng, bà BĐ_Túc hẹn đến năm 2012 sẽ trả vốn nhưng không trả. Tại phiên tòa sơ thẩm bà NĐ_Nguyễn Thị Nhân yêu cầu bà BĐ_Trần Kim Túc trả 1.660.150.000 đồng (Một tỷ, sáu trăm sáu mươi triệu, một trăm năm mươi ngàn đồng) và đề nghị giữ nguyên quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để đảm bảo việc thi hành án cho bà NĐ_Nhân.


256/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1419
  • 28

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

12-02-2015
TAND cấp tỉnh

Ngày 01/01/2013 NĐ_Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Lâm Thanh (sau đây gọi là NĐ_Công ty Lâm Thanh) và ông BĐ_Phạm Đức Thảnh thỏa thuận và ký Hợp đồng thuê mặt bằng (tài sản trên đất) tại số 194 – 196 NTT, Phường Y, Quận X theo hợp đồng số: 02/2013 – HĐTMB – KHM. Tổng diện tích thuê là: 110,4m2; Mục đích thuê: Theo giấy phép đăng ký kinh doanh của ông BĐ_Phạm Đức Thảnh; Giá thuê 17.533.000 đồng/tháng (bao gồm VAT); Thời hạn thuê là 01 năm, kể từ ngày 01/01/2013 đến hết ngày 31/12/2013. Nguồn gốc căn nhà tại số 194 – 196 NTT, Phường Y, Quận X, Tp.HCM được Sở Địa chính – Nhà đất giao cho NĐ_Công ty Lâm Thanh thuê theo hợp đồng số 9380/HĐ – GTĐ ký ngày 12/7/1999. Hiện nay NĐ_Công ty Lâm Thanh đang được Sở Địa chính – Nhà đất, Tp. HCM cho thuê đất lâu năm (theo hợp đồng thuê đất số: 999/HĐ – GTĐ ngày 25/01/2002 đồng thời NĐ_Công ty Lâm Thanh là chủ thể được công nhận quyền sử dụng đất số T 994062 vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00025/1a QSDĐ/10225/VB do UBND Tp. HCM cấp ngày 1/12/2001.