03/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 669
- 8
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Theo Đơn khởi kiện ngày 28/5/2013, Bản tự khai ngày 02/7/2013, Biên bản đối thoại ngày 30/12/2013, ngày 18/02/2014 và tại phiên Tòa, người khởi kiện – ông NĐ_Nguyễn Văn Thạo và bà NĐ_Nguyễn Thị Nương yêu cầu Tòa án nhân dân Quận X hủy Quyết định số 1467/QĐ – UBND ngày 11/3/2013 của BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư đối với căn nhà không số, Đường 5, Khu phố 2, phường CL, Quận X, Thành phố HCM và diện tích đất khuôn viên 168,5m2 thuộc một phần thửa 82 và đường tờ số 2 tài liệu chỉnh lý ảnh năm 1990; nay thuộc một phần thửa 41, 42, 43 và đường, tờ số 17 bản đồ địa chính năm 2004, thể hiện trên Bản đồ hiện trạng vị trí số hợp đồng 6162-36/ĐĐBĐ-VPQ2 do Trung tâm Đo đạc bản đồ Sở Tài nguyên và Môi trường xác lập ngày 12/3/2008. Ông NĐ_Thạo và bà NĐ_Nương yêu cầu BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X bồi thường đất theo đơn giá đất ở là 11.000.000đồng/m2 (mười một triệu đồng/m2); yêu cầu bồi thường công trình, vật kiến trúc trên đất theo mức 100% đơn giá.
03/2014/HC- ST Sơ thẩm Hành chính
- 1009
- 19
Khiếu kiện hành vi hành chính về việc không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tháng 02 năm 1985 Hợp tác xã nông nghiệp I xã Tam Bình, huyện TĐ giao khoán cho hộ ông NĐ_Nguyễn Văn Phây diện tích 4.917 m2 quyền sử dụng đất tại toàn bộ khu I Gò Dưa (nay thuộc phường BC, quận TĐ). Thời điểm giao đất thực tế là tháng 02/1985 tuy nhiên tại bảng giao khoán ghi giao đất ngày 01 tháng 02 năm 1060 là có sự nhầm lẫn, (ghi nhầm ngày sinh của ông LQ_Nguyễn Văn Bảo, con trai ông NĐ_Nguyễn Văn Phây). Khi nhận đất giao khoán, hộ ông NĐ_Phây có 07 nhân khẩu, vợ chồng ông NĐ_Phây cùng 05 người con. Toàn bộ diện tích đất trên do 07 nhân khẩu trong hộ cùng quản lý sử dụng. Quá trình sử dụng đất gia đình ông NĐ_Phây khai phá, cải tạo thêm đối với phần đất bỏ hoang (cũng thuộc khu đất được giao khoán) để sử dụng nên diện tích thực tế của khu đất khoảng 7.000 m2 , thuộc thửa 275, tờ bản đồ thứ 2 Bộ địa chính xã Tam Bình, huyện TĐ (Tl 299/TTg của Thủ Tướng Chính Phủ). Hàng năm gia đình ông NĐ_Phây đóng thuế đầy đủ cho Nhà nước đối với diện tích đất được giao khoán. Năm 1997 vợ ông NĐ_Phây - bà Bùi Thị Tư chết, gia đình ông NĐ_Phây vẫn tiếp tục canh tác toàn bộ diện tích đất.
02/2014/HC- ST Sơ thẩm Hành chính
- 787
- 14
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Ngày 01/8/2012 Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định số 4044/QĐ-UBND về việc chi trả tiền bồi thường - hỗ trợ và thu hồi mặt bằng trong dự án thu hồi đất theo lộ giới xa lộ Hà Nội với nội dung chi trả tiền bồi thường – hỗ trợ cho hộ bà NĐ_Phạm Thị Hồng Loan phần diện tích đất, vật kiến trúc và hoa màu nằm trong phạm vi ranh giải tỏa tại 111/12 Khu phố 1, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM với tổng số tiền bồi thường là 239.015.472 đồng. Không đồng ý với nội dung quyết định, bà NĐ_Loan đã khiếu nại và ngày 04/02/2013 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định số 1017/QĐ-UBND về việc chi trả bổ sung tiền bồi thường - hỗ trợ và thu hồi mặt bằng trong dự án thu hồi đất theo lộ giới xa lộ Hà Nội trên địa bàn phường LT quận TĐ với nội dung chi trả bổ sung cho hộ bà NĐ_Loan tổng số tiền 2.017.448.512 đồng (bao gồm số tiền theo quyết định 4044).
02/2014/HC- ST Sơ thẩm Hành chính
- 707
- 8
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Bà NĐ_Xinh trình bày ngay từ năm 2007, khi dự án được triển khai, bà NĐ_Xinh đã không chấp nhận đơn giá. Theo bà NĐ_Xinh, đất của bà NĐ_Xinh có đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, nhưng BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X xác định đất của bà NĐ_Xinh đều là đất trồng cây hàng năm. Bà NĐ_Xinh không có chứng cứ gì thể hiện đất của bà NĐ_Xinh ở vị trí giải tỏa là đất trồng cây lâu năm và hoa màu trên đất. Bà NĐ_Xinh xác định từ trước đến nay, không xin phép chuyển mục đích sử dụng và không khiếu kiện về loại đất hoặc hoa màu, cây trồng trên đất. Tại phiên Tòa, bà NĐ_Xinh lựa chọn khởi kiện Quyết định hành chính số 2934/QĐ-UB, ngày 26/3/2009 tại Tòa án Quận X, không tiếp tục khiếu nại tại Ủy ban nhân dân Thành phố HCM và xác định không tiếp tục khởi kiện đối với Quyết định số 5061/QĐ-UBND-TTr ngày 19/4/2010 về việc giải quyết khiếu nại, không tiếp tục khởi kiện Thông báo số 10811/TB-HĐBT, ngày 06/10/2009 của BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X.
01/2014/HC- ST Sơ thẩm Hành chính
- 758
- 9
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Tại đơn khởi kiện, tại các bản tự khai, biên bản đối thoại, người khởi kiện bà NĐ_Lê Thị Toàn có bà Lê Thị Bảy là người đại diện hợp pháp trình bày: Bà NĐ_Toàn có các anh chị em gồm: Lê Văn Danh, sinh năm: 1958; Lê Thị Yến, sinh năm: 1956; Lê Thị Bảy, sinh năm: 1966. Là con ông Lê Văn Mới (1925-1977) và bà Huỳnh Thị Thức ( 1934-1994). Khi cha mẹ còn sống có tạo dựng một căn nhà ở và đất ở có diện tích là 819,52 m2. Diện tích đất ở này có từ năm 1955 do cha mẹ bà để lại và được anh ruột là Lê Văn Danh sinh năm 1958, hiện thường trú tại 406/17 Tổ 19, Khu phố 2, Phường ALĐ, Quận X, Thành phố HCM đã đăng ký đất ở ngày 06/8/1999 với toàn bộ diện tích đất ở là 819,52 m2 theo Quyết định 3376/QĐ-UBND ngày 11/6/1999 của Uỷ ban nhân dân Thành phố HCM. Trong diện tích này bà NĐ_Toàn có sử dụng 107,57m2 là một phần đất do cha mẹ để lại.