cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

464/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 241
  • 12

Tranh chấp quyền sử dụng đất

24-11-2014

Tại đơn khởi kiện ngày 15/7/2006 và quá trình tố tụng, các đồng nguyên đơn là ông NĐ_Trần Dư, bà NĐ_Võ Thị Đoan thống nhất trình bày: Phần đất của gia đình ông thuộc thửa đất số 718, đã được UBND huyện TN cấp giấy chứng nhận QSDĐ năm 1998, diện tích 110m2, giáp ranh với thửa đất số 719 của gia đình ông BĐ_Nguyễn Tấn Trực, bà BĐ_Phạm Thị Định cũng đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ năm 1996. Năm 2001 vợ chồng ông, bà đi biển vắng nhà thì gia đình ông BĐ_Trực, bà BĐ_Định đã tự ý tháo dỡ rào lấn chiếm đất phía trước của gia đình rộng 1m, phía sau 2,5m, dài 23m để xây nhà, công trình phụ cho con gái ông BĐ_Trực, bà BĐ_Định là chị BĐ_Nguyễn Thị Hương, con rể là anh BĐ_Phạm Văn Châu ở. Do vậy, ông yêu cầu Tòa án buộc ông BĐ_Trực, bà BĐ_Định và vợ chồng chị BĐ_Hương, anh BĐ_Châu tháo dỡ công trình trả lại đất lấn chiếm cho ông, bà.


448/2014/DS-GĐT: Đòi lại tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 391
  • 6

Đòi lại tài sản

29-06-2011

Tại đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn bà NĐ_Võ Thị Thu Hậu và ông NĐ_Trần Quốc Trà trình bày: Ngày 01/6/2009 bà NĐ_Hậu và ông Nguyễn Hữu Đượm đã lập 01 hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất. Theo đó, ông Đượm chuyển nhượng thửa đất 325 do ông Đượm đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Giấy CNQSD đất) cho ông NĐ_Trà, bà NĐ_Hậu cùng với căn nhà cấp 4 gắn liền với đất giá 1.000.000.000đ (Một tỷ đồng), số tiền đặt cọc là 300.000.000đ, thời gian giao nhà thỏa thuận vào ngày 31/12/2010. Hợp đồng được công chứng tại Văn phòng công chứng Phương Nam. Cùng ngày ông Đượm đã nhận số tiền cọc 300.000.000đ.


447/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 370
  • 8

Tranh chấp quyền sử dụng đất

20-11-2014

Theo nguyên đơn bà NĐ_Võ Thị Tú trình bày: Bà có phần đất 68,3m2, tọa lạc tại tổ 6, khu phố Tân Bình, phường TL, thành phố MT, tỉnh TG, nguồn gốc đất là của cha bà cho năm 1972. Năm 1981 cha bà chuyển nhượng cho ông Lê Văn Giáo phần đất giáp ranh đất của bà. Sau đó ông Giáo chuyển nhượng lại cho ông Võ Văn Mễ, đến năm 1994 ông Mễ chuyển nhượng lại cho bà BĐ_Giang. Vào năm 1993 bà có đi đăng ký kê khai đóng thuế nhưng không được cấp sổ đỏ vì đất mương. Năm 2011, do nhà bị ngập bà làm đơn xin lấy mương mới thì biết bà BĐ_Giang đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà phần đất đó là của bà. Nay bà yêu cầu xác định phần đất 68,3m2 thuộc quyền sử dụng của bà.


442/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chơi hụi Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 500
  • 8

Tranh chấp hợp đồng chơi hụi

19-11-2014

Theo đơn khởi kiện và quá trình tố tụng nguyên đơn chị NĐ_Lữ Ngọc Mai trình bày: Trước đây chị là chủ hụi có mở dây hụi 1.000.000 đồng, và 500.000 đồng, chị BĐ_Phú là hụi viên có tham gia của chị 5 phần hụi 1.000.000 đồng, và 2 dây hụi 500.000 đồng, mỗi dây 2 phần. Tất cả các phần hụi ở các dây hụi chị BĐ_Phú đã hốt hết. Sau đó chị BĐ_Phú có đóng hụi chết được một số tiền rồi ngưng cho đến nay. Quá trình tính toán chị BĐ_Phú ghi có nợ chị số tiền 132.750.000 đồng. Các dây hụi của chị không bị bể và đã mãn. Theo trong sổ chị BĐ_Phú viết ra (chữ viết của chị BĐ_Phú) còn nợ chị số tiền 132.750.000 đồng.


245/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 716
  • 20

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

11-06-2014

Nguyên đơn - ông NĐ_Vũ Văn Tuấn và bà NĐ_Nguyễn Thị Riêng trình bày: Năm 2004, ông bà vay Ngân hàng 150.000.000 đồng nhưng đến hạn không có khả năng trả nợ gốc và lãi nên ông bà nhờ ông BĐ_Bùi Công Ninh vay tiền để trả nợ Ngân hàng. Ông BĐ_Bùi Công Ninh đã bảo lãnh cho ông bà vay của bà Lê Thị Kim Chi 200.000.000 đồng để trả cho Ngân hàng và lấy giấy tờ đất về. Sau đó, ông bà bảo lãnh cho ông BĐ_Bùi Công Ninh vay Ngân hàng Đầu tư và phát triển BR số tiền 270.000.000 đồng bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của ông bà. Ông bà có ra ủy ban nhân dân xã ký hợp đồng ủy quyền cho ông BĐ_Bùi Công Ninh vay tiền, không có ký hợp đồng chuyển nhượng đất ngày 18/10/2007 với ông BĐ_Bùi Công Ninh.