89/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 312
- 5
Về nguồn gốc đất và quá trình sử dụng đất, bà BĐ_Miển trình bày như sau: Vào năm 1965, bà BĐ_Miển và ông LQ_Cởn mua của ông Lê Văn Dương và bà Đào Thị Hai diện tích đất nêu trên và 01 căn nhà (bà BĐ_Miển, ông LQ_Cởn đang sử dụng nhà). Đây là nhà đất mà ông Lê Văn Tải chia cho ông Dương. Tại thời điểm ông Dương được chia nhà đất, thì ông Lê Văn Đẩu (anh ông Dương) cũng được ông Lê Văn Tải chia cho nhà và đất. Sau khi ông Đẩu qua đời, đến năm 1977, bà Dư Thị Giàu chia đất mà ông Đẩu được hưởng nêu trên làm hai phần cho ông LQ_Cởn và ông BĐ_Dũng, mỗi người một phần. Khi bà Giàu chia đất cho ông LQ_Cởn, ông BĐ_Dũng thì bà Giàu đã lấy đất mà vợ chồng bà BĐ_Miển mua của ông Dương (phần đất tranh chấp) để chia, bà BĐ_Miển không chấp nhận, đã khiếu nại tại Ủy ban nhân dân xã Phước Long Thọ. Kết quả giải quyết thì phần đất tranh chấp thuộc quyền sử dụng của bà BĐ_Miển. Năm 1981, bà BĐ_Miển giao diện tích nêu trên cho bà Giàu sử dụng. Năm 1992, bà Giàu chết, ông BĐ_Dũng tiếp tục sử dụng. Vào năm 2008, Ủy ban nhân dân huyện ĐĐ đã thu hồi một phần diện tích đất tranh chấp là 515m2 để cải tạo nâng cấp Tỉnh lộ 52. Diện tích đất còn lại là 65m2.
47/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 652
- 4
Năm 2005, vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Đức Dũng tự ý chiếm dụng của gia đình ông diện tích đất 30 m2 để xây cầu trái phép (không có giấy phép) và 138m2 đất sử dụng làm đường đi riêng cho gia đình ông BĐ_Dũng. Toàn bộ diện tích đất chiếm dụng nêu trên là một phần đất thuộc thửa 73, tờ bản đồ số 33 toạ lạc tại ấp Tân Lộc, xã PH, huyện TT, tỉnh BR - VT. Thửa đất trên gia đình ông NĐ_Cường đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số T838079 vào sổ số 02750-QSDD/347/QDTJBH vào ngày 07/2/2002. Do đó, ông NĐ_Cường yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Dũng trả lại đường đi, dỡ bỏ cổng, cầu, trả lại đất cho gia đình Ông.
33/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1635
- 31
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bà NĐ_Thủy tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng đất với bà BĐ_Chín đối với thửa đất số 218 tờ bản đồ số 32, diện tích 123,8m2, thuộc TT PH, huyện ĐĐ. Đất hiện tại chưa có giấy chứng nhận QSD đất và các bên đương sự cũng không có các giấy tờ quy định tại Điều 50 Luật Đất đai. Nguồn gốc thửa đất này các bên đương sự đều thừa nhận là của bà Nguyễn Thị Quá (là mẹ bà NĐ_Thủy) có trước giải phóng.
28/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1375
- 23
Nguồn gốc mảnh đất có diện tích 312m7 thuộc thửa số 215, tờ bản đồ số 05, tọa lạc tại phường PN, thị xã BR là do, vào năm 2004, bà NĐ_Hảo và ông LQ_Trần Đại Kiên nhận chuyển nhượng của ông Trần Văn Hùng và bà Lê Thị Cúc. Đến ngày 30/9/2004, Ủy ban nhân dân thị xã BR đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Đ 536506 cho vợ chồng bà NĐ_Hảo và ông LQ_Kiên, thửa đất này có tứ cận như sau: Một phía giáp đất ông BĐ_Nguyễn Duy Quang, hai phía giáp với đất bà Cúc, phía còn lại giáp đất của bà Trần Thị Minh Hương. Đất có chiều dài 24m, chiều ngang 13m, trên thửa đât này có xây một nhà từ đường và trồng một số cây kiểng.
10/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 595
- 6
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 06/10/2003, vợ chồng bà NĐ_Hảo, ông LQ_Dũng cùng với vợ chồng ông LQ_Lê Quốc Nam, bà LQ_Nguyễn Thị Thu Trang và vợ chồng bà BĐ_Dương Thị Thúy, ông BĐ_Lê Quốc Đạt hùn vốn chuyển nhượng của ông Phạm Văn Phòng diện tích đất 10.046m2 thuộc thửa 585, tờ bản đồ 24 tọa lạc tại xã HL, thị xã BR. Mỗi bên góp vốn 114.666.667 đồng. Bà NĐ_Hảo đại diện ký hợp đồng chuyển nhượng đất với ông Phòng và đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, còn ông LQ_Nam là Người giữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các bên thỏa thuận mọi biến đổi về lô đất phải có ý kiến bàn bạc chung, không ai tự ý làm riêng. Năm 2006, vợ chồng bà NĐ_Hảo hỏi ông LQ_Nam về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông LQ_Nam quanh co nên vợ chồng Bà đến xem đất.