cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

1354/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 874
  • 1

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

18-11-2008
TAND cấp tỉnh

Ngày 19-5-2007 ông NĐ_Lương Văn Trê và ông BĐ_Phạm Kinh Long có ký hợp đồng đặt cọc trị giá 100.000.000 đồng (một trăm triệu) để mua căn nhà 90/618B LTK phường T, quận GV - Ngày 21-5-2007 ông NĐ_Lương Văn Trê cho ông BĐ_Phạm Kinh Long vay số tiền 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng), thời hạn vay là 1 tháng, không ghi lãi suất. Ông BĐ_Long có thế chấp giấy tờ căn nhà 90/618B LTK, phường T, quận GV do bà LQ_Nguyễn Thị Hương là chủ sở hữu. Do đã hết thời hạn ký hợp đồng mua bán nhà và thời hạn trả nợ, ông NĐ_Trê đã nhiều lần nhắc nhở nhưng ông BĐ_Long vẫn không thực hiện nghĩa vụ. Ngày 6-11-2007 bà LQ_Nguyễn Thị Hương là mẹ của ông BĐ_Long có làm giấy hẹn nợ sẽ trả hết số tiền 150.000.000 dồng (một trăm năm mươi triệu đồng) trong thời hạn là 3 tháng nhưng sau đó vẫn không thực hiện. Nay ông NĐ_Trê yêu cầu ông BĐ_Long trả lại số tiền 150.000.000 đồng và không yêu cầu tính lãi suất.


1354/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1556
  • 41

Đòi lại tiền cọc thực hiện hợp đồng mua bán nhà

18-11-2008
TAND cấp tỉnh

Ngày 19-5-2007 ông NĐ_Lương Văn Trê và ông BĐ_Phạm Kinh Long có ký hợp đồng đặt cọc trị giá 100.000.000 đồng (một trăm triệu) để mua căn nhà 90/618B LTK phường T, quận GV - Ngày 21-5-2007 ông NĐ_Lương Văn Trê cho ông BĐ_Phạm Kinh Long vay số tiền 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng), thời hạn vay là 1 tháng, không ghi lãi suất. Ông BĐ_Long có thế chấp giấy tờ căn nhà 90/618B LTK, phường T, quận GV do bà LQ_Nguyễn Thị Hương là chủ sở hữu. Do đã hết thời hạn ký hợp đồng mua bán nhà và thời hạn trả nợ, ông NĐ_Trê đã nhiều lần nhắc nhở nhưng ông BĐ_Long vẫn không thực hiện nghĩa vụ. Ngày 6-11-2007 bà LQ_Nguyễn Thị Hương là mẹ của ông BĐ_Long có làm giấy hẹn nợ sẽ trả hết số tiền 150.000.000 dồng (một trăm năm mươi triệu đồng) trong thời hạn là 3 tháng nhưng sau đó vẫn không thực hiện. Nay ông NĐ_Trê yêu cầu ông BĐ_Long trả lại số tiền 150.000.000 đồng và không yêu cầu tính lãi suất.


1332/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1862
  • 32

Tranh chấp hợp đồng gia công, lắp đặt cửa gỗ

12-11-2008
TAND cấp tỉnh

1314/2008/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1554
  • 54

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

04-11-2008
TAND cấp tỉnh

Ngày 27-4-2001, ông BĐ_Hồ Tiết Phong, bà BĐ_Nguyễn Thị Hương ký hợp đồng bán căn nhà số 313 LQĐ, phường T, quận BT, có diện tích 60m2 trên 392m2 đất cho vợ chồng ông NĐ_Vương Quốc Lân, bà NĐ_Nguyễn Thị Bình với giá 460 lượng vàng SJC. Cùng ngày, ông NĐ_Lân, bà NĐ_Bình đã đặt cọc cho ông BĐ_Phong, bà BĐ_Hương 130 lượng vàng SJC. Hai bên thỏa thuận giao cho Công ty TNHH Đại Tín làm dịch vụ hợp thức hóa căn nhà và chuyển quyền sở hữu nhà từ bên bán sang bên mua trong thời hạn 05 tháng, tuy nhiên ông BĐ_Phong không giao hồ sơ nhà đất cho Công ty TNHH Đại Tín để hợp thức hóa nhà đất theo thỏa thuận và cũng không tự tiến hành thủ tục hợp thức hóa với lý do chưa hết hạn quy định trong hợp đồng. Qua tìm hiểu, ông được biết ông BĐ_Phong còn nhiều khoản nợ phải thi hành ở các vụ án khác; hiện tại toàn bộ bãn chính giấy tờ nhà 313 LQĐ, phường T, quận BT của vợ chồng ông BĐ_Phong đo thi hành án dân sự quận BT tạm giữ và căn nhà đã được kê biên. Vợ chồng ông đã đề nghị dược trả tiền tại Thi hành án dân sự quận BT nhằm lấy giấy tờ nhà, đất đê làm thủ tục hợp thức hóa nhưng ông BĐ_Phong không chấp nhận.Vợ chồng ông đề nghị Tòa án nhân dân quận BT kê biên nhà, đất nêu trên.


1220/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 431
  • 12

Yêu cầu chia thừa kế

29-09-2008
TAND cấp tỉnh

Nguyên cha, mẹ ông là Phạm Văn Hơn và Nguyễn Thị Yêm có 03 người con ruột là LQ_Phạm Thị Yến, NĐ_Phạm Văn Tranh (tức ông), BĐ_Phạm Văn Tính, ông LQ_Phạm Văn Dân chỉ là con nuôi. Cha ông chết năm 1947, còn mẹ ông chết năm 1997, khi còn sống cha mẹ ông có được các tài sản sau đây: Diện tích đất 6.402m2 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 14/QSDĐ ngày 06-7-1996 của bà Nguyễn Thị Yêm. Diện tích đất 2.952m2, 5.172m2 trước đây được cấp lần lượt cho ông LQ_Phạm Văn Dân, ông BĐ_Trương Tấn Khanh theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 14/645.QSDĐ ngày 06/7/1996 của ủy ban nhân dân huyện CC (BL 166) và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 14/727.QSDĐ ngày 06-7-1996 của ủy ban nhân dân huyện CC, sau này được chuyển cho ông BĐ_Phạm Văn Tính quyền sử dụng 02 lô đất trên.