cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

217/2009/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 569
  • 18

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

18-09-2009
TAND cấp huyện

Nguyên đơn anh NĐ_Đặng Văn Hoa đại diện luôn cho các người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan theo giấy ủy quyền, trình bày theo đơn khởi kiện và lời khai tại tòa: Ngày 21/3/2002, anh chuyển nhượng lại của ông BĐ_Bình và bà BĐ_Lương Thị Doan một phần đất thổ cư diện tích 220m2, ngang 10m giáp lộ xã, dài 22m, với giá tiền là 20.000.000 đồng. Thực hiện hợp đồng chuyển nhượng đất, anh đã giao cho ông BĐ_Bình 14.000.000 đồng, số còn lại vào ngày 16/6/2004 anh đã giao trực tiếp cho ông BĐ_Bình 6.000.000 đồng, xem như anh đã thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán tiền cho ông BĐ_Bình / bà BĐ_Doan, anh cũng đã được nhận đất cất nhà ở từ tháng 3/2002 cho đến nay. Khi chuyển nhượng đất ông BĐ_Bình ghi giấy tay là sang nhượng đất thổ cư, lúc này anh cũng biết là diện tích đất của ông BĐ_Bình chưa được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, kể cả phần diện tích đất chuyển nhượng cho anh cũng vậy, đến ngày 24/12/2002 ông BĐ_Bình được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


206/2009/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2365
  • 63

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

15-09-2009
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 27/10/2008 của nguyên đơn chị NĐ_Tống Thi Thanh Tuyền, bản tự khai ngày 20/2/2009 của người đại diện hợp pháp của nguyên đơn anh Nguyễn Quang Minh trình bày: Vào năm 2003 bà NĐ_Tuyền chuyển nhượng của ông BĐ_Trần Văn Điền diện tích 10.903m2 đất, thửa Số 1977, 1978, 1979, 1981, 1982, 2042, 2043, 2093, 2094 - tờ bản đồ số 14 xã TP trước khi chuyển nhượng đất cho bà NĐ_Tuyền, ông BĐ_Điền đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2004 bà NĐ_Tuyền làm xong thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng diện tích 10.903m2 đất.


26a/2009/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 337
  • 10

Ly hôn

19-05-2009
TAND cấp huyện

Chị và anh Trần Văn Lệ chung sống với nhau từ năm 1990, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại UBND xã BM, Thị xã TN nhưng anh Lệ đã xé bỏ, chị có yêu cầu xác nhận nhưng UBND xã BM trả lời không có lưu hồ sơ nên không xác định được. Quá trình chung sống, vợ chồng lo làm ăn để nuôi dạy con nhưng anh Lệ mải mê rượu chè, không quan tâm đến vợ con và đánh đập chị rất dã man. Năm 2005, chị đã làm đơn xin ly hôn nhưng vì còn nợ chung nên không giải quyết ly hôn. Sau đó về sống nhưng không có hạnh phúc, anh Lệ đối xử với chị quá tệ, có lần anh Lệ đánh chị tét đầu phải đi Trạm xá vá, anh chị đã ly thân từ tháng 5/2008, nay chị Oanh yêu cầu được Tòa án giải quyết cho ly hôn.


1447/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2321
  • 93

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

29-09-2015
TAND cấp huyện

Ngày 22/12/2011, NĐ_Công ty cổ phần Kinh doanh bất động sản phát triển nhà Thành phố (viết tắt là NĐ_HDR) ký hợp đồng cho BĐ_Công ty phát triển căn hộ Hướng Dương (viết tắt là BĐ_GVC) vay (sau đây viết tắt là Hợp đồng vay) 200 tỷ đồng để BĐ_GVC trả nợ cho các đối tác của Nhật theo Nghị quyết của Hội đồng Quản trị. Thời hạn vay là 12 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên. Lãi suất vay là lãi suất trung bình của mức lãi suất áp dụng cho khu vực phi sản xuất do hội sở chính của LQ_Ngân hàng TMCP Công thương VN, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam công bố vào ngày xác định lãi suất. Ngoài ra hợp đồng còn có các nội dung về lãi phạt, thanh toán lãi, thanh toán nợ gốc, nhập lãi vào vốn gốc.


24/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1837
  • 16

Tranh chấp mua bán hàng hóa khác

14-09-2015
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Trương Thị Thúy Triều là khách hàng thường xuyên của BĐ_Công ty TNHH Thương mại Thiên Kiến (sau đây gọi tắt là Công ty) trong thời gian 5 năm qua. Mặt hàng chủ yếu mà Công ty cung cấp cho bà NĐ_Triều (tên giao dịch của bà NĐ_Triều là Phú Lộc) là thẻ cào điện thoại (Thẻ điện thoại trả trước). Giữa bà NĐ_Triều và Công ty không ký hợp đồng mua bán. Phương thức mua bán là bà NĐ_Triều đặt hàng, gửi tiền vào tài khoản của ông Dương Đào Tùng (Ông Tùng là chồng của bà Lê Thị Thanh Huyền - đại diện theo pháp luật của Công ty và cũng là thành viên góp vốn của Công ty), sau đó Công ty gửi hàng lại cho bà NĐ_Triều.