cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

69/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2003
  • 58

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

15-01-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn - Bà NĐ_Phạm Thị Kim Cúc trình bày: Bà và bà BĐ_Loan thỏa thuận bán đất của bà BĐ_Loan làm nhiều lần, mỗi lần một phần diện tích đất, cho đến lần cuối cùng là ngày 27/02/2007 bà BĐ_Loan bán tổng cộng của những lần bán trước thành diện tích đất là 647m2 đất tại thửa đất số 205, 231 tờ bản đồ số 02, phường X, quận GV với giá là 200.000 đồng/m2, quy ra giá chuyển nhượng tổng cộng số tiền 129.400.000 đồng, tại thời điểm giao dịch do đã có quyết định áp giá của LQ_Ủy ban nhân dân Quận GV nên bà BĐ_Loan nói với bà thủ tục được nhận tiền bồi thường sẽ rất lâu nhưng bà đang cần tiền gấp nên bà BĐ_Loan bán cho bà giá trị tiền bồi thường, nếu sau này giá bồi thường có lên thì bà sẽ được nhận lên, còn xuống thì bà phải chịu. Hai bên đã thỏa thuận như trên nên bà đã thống nhất mua giá trị của tiền giải phóng mặt bằng phần diện tích đất là 647m2 của bà BĐ_Loan.


43/2015/HN-PT: Thay đổi việc nuôi con Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1486
  • 26

Thay đổi việc nuôi con

13-01-2015
TAND cấp tỉnh

Năm 2012, Bà và ông BĐ_Phượng đã ly hôn theo Bản án số 1249/2012/HNPT ngày 26/9/2012 của Tòa án nhân dân Thành phố HCM. Theo đó bà NĐ_Châm được quyền trực tiếp nuôi dưỡng trẻ Đới Ngọc Uyên Nhi (Nữ), sinh ngày 21/01/2008. Tuy nhiên, từ ngày bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật, mặc dù đã nhiều lần yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự Quận M buộc ông BĐ_Đới Thành Phượng giao trẻ Uyên Nhi cho bà trực tiếp nuôi dưỡng nhưng ông BĐ_Phượng và gia đình luôn cố tình không thực hiện, gây khó khăn, cản trở trong việc nuôi dưỡng và chăm sóc con chung nên bà khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Phượng giao con chung tên Đới Quang Sang (Nam), sinh ngày 28/01/2004 cho bà trực tiếp nuôi dưỡng, bà không yêu cầu ông BĐ_Phượng cấp dưỡng nuôi con.


14/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1606
  • 62

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

08-01-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn bà NĐ_Huỳnh Thị Thu Thường có đại diện ủy quyền là Ông LQ_Nguyễn Tấn Hiếu trình bày: Ngày 06/3/2007, bà NĐ_Huỳnh Thị Thu Thường và ông LQ_Huỳnh Văn Hiệu, ông LQ_Huỳnh Văn Triều, bà LQ_Huỳnh Thị Chảo, bà BĐ_Huỳnh Thị Hạnh, ông LQ_Huỳnh Quốc Đường (người thừa kế của ông Huỳnh Công LQ_Đường) thỏa thuận mua bán đất. Ông LQ_Hiệu, Ông LQ_Triều, bà LQ_Chảo, bà BĐ_Hạnh, Ông LQ_Đường ký giấy thỏa thuận bán ruộng ngày 06/3/2007 cho bà NĐ_Thường. Nội dung Giấy thỏa thuận bán ruộng: Ông LQ_Hiệu, ông LQ_Triều, bà LQ_Chảo, bà BĐ_Hạnh, ông LQ_Đường bán cho bà NĐ_Thường phần đất diện tích 11136,9m2 thuộc thửa đất số 749, tờ bản đồ số 39, tọa lạc tại xã NĐ, huyện CC theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AB 052228, số vào sổ cấp GCNQSDĐ: H00008/05 ngày 07/11/2005 của Ủy ban nhân dân huyện CC cấp cho ông Huỳnh Công LQ_Đường. Giá chuyển nhượng là 275.000.000đ (Hai trăm bảy mươi lăm triệu đồng).


1622/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 470
  • 7

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

23-12-2014
TAND cấp tỉnh

Vào ngày 20/4/2013 qua sự giới thiệu của ông LQ_Bình, ông có cho bà BĐ_Lê Thị Thu Oanh vay số tiền là 300.000.000 đồng, thời hạn vay 04 tháng với lãi suất 5.000.000 đồng/tháng. Bà BĐ_Oanh không có thế chấp, bảo đảm gì khi vay tiền. Ông đưa trực tiếp cho ông LQ_Bình số tiền 300.000.000 đồng và ông LQ_Bình cam kết đưa lại cho bà BĐ_Oanh.


294/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng đại lý Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 3660
  • 77

Tranh chấp hợp đồng đại lý

24-12-2014
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện, tại các buổi làm việc, đại diện Nguyên đơn, NĐ_Công ty TNHH Lan Anh trình bày: Ngày 01/01/2009 Nguyên đơn và Bị đơn ký Hợp đồng đại lý số GPV-Sales-01/2009 với nội dung Bị đơn là đại lý phân phối máy bơm và phụ tùng do Nguyên đơn sản suất. Hợp đồng có hiệu lực từ tháng 01 đếng tháng 12 năm 2009 và hàng năm được tự động gia hạn trừ khi các bên có thỏa thuận khác. Hai bên đã hợp tác thực hiện hợp đồng đến ngày 22/5/2012, Bị đơn đơn phương đề nghị việc chấm dứt hợp đồng.