cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

123/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1185
  • 47

Tranh chấp thừa kế

23-09-2013

Ngày 10/5/1991, ông BĐ_Lâm được ủy ban nhân dân thành phố NT cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2000, ủy ban nhân dân thành phố NT cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông BĐ_Lâm, trong giấy ghi cấp cho hộ ông BĐ_Lê Văn Lâm, bà LQ_Trần Thị Thuý (vợ của ông BĐ_Lâm). Năm 2004, vợ chồng ông BĐ_Lâm tự ý chia cho vợ chồng anh LQ_Lê Trần Anh Thứ (con trai của ông BĐ_Lâm) quyền sử dụng 300 m2 đất để anh LQ_Thứ làm nhà ở riêng nên họ tộc không đồng ý, từ đó nảy sinh mâu thuẫn. Nay cụ NĐ_Mãi khởi kiện, yêu cầu Tòa án chia thừa kế di sản của cố An, cố Giếng là quyền sử dụng diện tích đất nêu trên.


122/2013/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1737
  • 58

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

13-09-2013

Ngày 20/12/2001, ông NĐ_Kiên ký hợp đồng mua của BĐ_Công ty xây dựng Hải Minh (nay là BĐ_Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng Hải Minh) căn hộ số 10, lô số 2 (nhà ở xây thồ 3,5 tầng, diện tích đất xây dựng 69,5m2) với giá 240.000.000 đồng. Ông NĐ_Kiên đã nộp cho Công ty 158.400.000 đồng. Sau khi ký hợp đồng và nhận tiền, Công ty không thi công xây nhà theo thỏa thuận và đưa ra nhiều lý do. Cuối năm 2004, Công ty xây được phần móng nhà. Năm 2005 Công ty yêu cầu ông NĐ_Kiên ký lại hợp đồng mua bán nhà theo giá mới là 1.323.460.963 đồng nhưng ông NĐ_Kiên không chấp nhận, ông NĐ_Kiên yêu cầu BĐ_Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng Hải Minh phải thực hiện hợp đồng mua bán nhà đã ký năm 2001.


121/2013/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 499
  • 4

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

13-09-2013

Ngày 20/12/2001 bà ký hợp đồng mua của BĐ_Công ty cổ phần Hà Minh (nay là BĐ_Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng Hà Minh) căn hộ số 11, lô số 2 (nhà ở xây thô 3,5 tầng, diện tích đất xây dựng 82,2m2 trên diện tích đất là 82,2m2) với giá 360.000.000 đồng. Ngay sau khi ký hơp đồng, bà đã nộp cho công ty 221.940.000 đồng (2/3 giá trị hợp đồng do ông Phan Anh Tề hàng xóm của bà nộp hộ), số tiền còn lại bà sẽ thanh toán trước khi nhận nhà và các giấy tờ liến quan để làm thủ tục sở hữu. Sau khi ký hợp đồng và nhận tiền, Công ty không thi công xây nhà theo thỏa thuận và đưa ra nhiều lý do. Cuối năm 2004, Công ty xây được phần mỏng nhà. Năm 2005, Công ty yêu cầu bà ký lại hợp đồng mua bán nhà theo giá mói là 1.512.960.988 đồng nhưng bà không đồng ý. Bà yêu cầu BĐ_Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng Hà Minh phải thực hiện hợp đồng đã ký năm 2001.


334/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1495
  • 40

Tranh chấp thừa kế

19-08-2013

Cố Đệ và cố Sảnh chết, không để lại di chúc. Theo quyết định của hội đồng gia tộc ngày 31/12/1963 thì có 10.000m2 là đất hương hỏa và giao cho cụ Son quản nhiệm, đồng thời cũng đề cử cụ Sòn giám hộ cho ông Nguyễn Tấn Kiến sinh năm 1948 (BL147-154). Sau khi cụ Son chết, những người thừa kế của cụ Son và cụ Sự đã lập tờ thuận phân diện tích 10.000m2 đất hương hỏa nói trên vào ngày 24/3/1991. Mỗi bên nhận phần bằng nhau có diện tích 5.000m2. Căn nhà ngói 3 gian của cố Đệ và cố Sảnh được chia cho ông Nguyễn Tấn Kiển quản lý phần gian bên trái. Cụ Son quản lý phần gian giữa và gian bên phải (BL152). Lúc sinh thời cụ Son có chia cho ông sử dụng thửa 125 với diện tích là 3.275m2. Phần còn lại ông BĐ_Quý và các con sử dụng cho đến nay. Trên phần đất này có căn nhà hương hỏa xây dựng trên diện tích 1.053m2 tại số 108/95/94 NVH, phường AP, quận NK, thành phố CT. Ông NĐ_Trà yêu cầu chia thừa kế căn nhà và diện tích đất này. Ông là con trai duy nhất của cụ Son và cụ Tụy nên ông sẽ đảm nhiệm việc thờ cúng.


105/2013/DS-GĐT: Yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, chiếm hữu hợp pháp titan Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 529
  • 7

Yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, chiếm hữu hợp pháp titan

14-08-2013

Ngày 01/6/2007, BĐ_Công ty TNHH một thành viên Hong Ying (gọi tắt là BĐ_Công ty Hong Ying) lập hợp đồng ủy quyền cho NĐ_Công ty TNHH Tập đoàn cổ phần Vinh Danh khai thác tận thu quặng titan trên diện tích 447 ha thuộc Khu công nghiệp Nhơn Hội (khu B), Khu kinh tế Nhơn Hội. Căn cứ hợp đồng ủy quyền trên, NĐ_Công ty Vinh Danh đã chuyển toàn bộ thiết bị, máy móc về địa bàn để khai thác titan. Ngày 07/5/2009, Uỷ ban nhân dân tỉnh BĐ cấp giấy phép khai thác khoáng sản cho NĐ_Công ty Vinh Danh, thời hạn khai thác đến hết ngày 31/12/2009. Ngày 08/12/2010, Ủy ban nhân dân tỉnh BĐ ra quyết định số 551/QĐ-UBND về việc chấm dứt khai thác tận thu titan tại khu công nghiệp A và khu công nghiệp B thuộc khu kinh tế Nhơn Hội. NĐ_Công ty Vinh Danh đã nhiều lần yêu cầu BĐ_Công ty Hong Ying Việt Nam để đại diện NĐ_Công ty Vinh Danh đưa toàn bộ thiết bị, máy móc và titan tinh, titan thô ra khỏi địa bàn của BĐ_Công ty Hong Ying, nhưng BĐ_Công ty Hong Ying cản trở không cho đưa ra khỏi địa bàn thuộc quyền quản lý của BĐ_Công ty Hong Ying. Do vậy, NĐ_Công ty Vinh Danh yêu cầu Tòa án buộc BĐ_Công ty Hong Ying phải chấm dứt hành vi cản trở không cho NĐ_Công ty Vinh Danh chuyển titan tinh, titan thô ra khỏi khu công nghiệp Nhơn Hội.