03/2006/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 359
- 10
Chị NĐ_Trần Thiếu Thạnh ủy quyền cho anh Trần Phi Hùng trình bày: Căn nhà và đất số 211 đường Lý Thái Tôn, khóm 6, phường X, thành phố CM, tỉnh CM có nguồn gốc là của bà ngoại chị NĐ_Trần Thiếu Thạnh tên Lý Thị Triệu cho lại căn nhà nêu trên cho mẹ ruột chị NĐ_Trần Thiếu Thạnh tên Trần Thị Ngọc vào ngày 04/4/1978. Đến ngày 14/5/1998 cha của chị NĐ_Trần Thiếu Thạnh là ông Vương Cẩm Mang có viết tờ di chúc giao lại toàn bộ căn nhà và đất số 211, đường Lý Thái Tôn, khóm 6, phường X, thành phố CM, tỉnh CM cho chị NĐ_Trần Thiếu Thạnh. Nay chị NĐ_Trần Thiếu Thạnh yêu cầu lấy lại căn nhà và đất nêu trên.
03/2006/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 291
- 10
Chị NĐ_Trần Thiếu Thạnh ủy quyền cho anh Trần Phi Hùng trình bày: Căn nhà và đất số 211 đường Lý Thái Tôn, khóm 6, phường X, thành phố CM, tỉnh CM có nguồn gốc là của bà ngoại chị NĐ_Trần Thiếu Thạnh tên Lý Thị Triệu cho lại căn nhà nêu trên cho mẹ ruột chị NĐ_Trần Thiếu Thạnh tên Trần Thị Ngọc vào ngày 04/4/1978. Đến ngày 14/5/1998 cha của chị NĐ_Trần Thiếu Thạnh là ông Vương Cẩm Mang có viết tờ di chúc giao lại toàn bộ căn nhà và đất số 211, đường Lý Thái Tôn, khóm 6, phường X, thành phố CM, tỉnh CM cho chị NĐ_Trần Thiếu Thạnh. Nay chị NĐ_Trần Thiếu Thạnh yêu cầu lấy lại căn nhà và đất nêu trên.
497/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1011
- 16
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản hòa giải và tại phiên tòa, bà NĐ_Huỳnh Thị Tuyết Sương là nguyên đơn trình bày: Căn nhà 64/27, LQĐ, Phường Y, quận BT thuộc quyền sở hữu của bà theo Hợp đồng cho nhà số 59079 ngày 29/7/1996 có chứng thực của Phòng Công chứng nhà nước Số 1. Năm 1994, bà cho ông BĐ_Huỳnh Thanh Nhăm là em ruột của bà ở nhờ vì lúc này ông BĐ_Nhăm không có nhà ở. Nay, ông BĐ_Nhăm đã có nhà cửa nên nên bà yêu cầu ông BĐ_Nhăm và các con của ông BĐ_Nhăm trả căn nhà trên cho bà trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Vừa qua ông BĐ_Nhăm có yêu cầu bà trả tiền sửa chữa nhà và cũng đã có kết quả kiểm định nên bà đồng ý trả cho ông BĐ_Nhăm số tiền theo như kết quả kiểm định là 40.214.160 đồng, ngay sau khi ông BĐ_Nhăm trả nhà cho bà.
497/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1622
- 31
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản hòa giải và tại phiên tòa, bà NĐ_Huỳnh Thị Tuyết Sương là nguyên đơn trình bày: Căn nhà 64/27, LQĐ, Phường Y, quận BT thuộc quyền sở hữu của bà theo Hợp đồng cho nhà số 59079 ngày 29/7/1996 có chứng thực của Phòng Công chứng nhà nước Số 1. Năm 1994, bà cho ông BĐ_Huỳnh Thanh Nhăm là em ruột của bà ở nhờ vì lúc này ông BĐ_Nhăm không có nhà ở. Nay, ông BĐ_Nhăm đã có nhà cửa nên nên bà yêu cầu ông BĐ_Nhăm và các con của ông BĐ_Nhăm trả căn nhà trên cho bà trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Vừa qua ông BĐ_Nhăm có yêu cầu bà trả tiền sửa chữa nhà và cũng đã có kết quả kiểm định nên bà đồng ý trả cho ông BĐ_Nhăm số tiền theo như kết quả kiểm định là 40.214.160 đồng, ngay sau khi ông BĐ_Nhăm trả nhà cho bà
497/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 973
- 12
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và đòi lại nhà cho ở nhờ
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản hòa giải và tại phiên tòa, bà NĐ_Huỳnh Thị Tuyết Sương là nguyên đơn trình bày: Căn nhà 64/27, LQĐ, Phường Y, quận BT thuộc quyền sở hữu của bà theo Hợp đồng cho nhà số 59079 ngày 29/7/1996 có chứng thực của Phòng Công chứng nhà nước Số 1. Năm 1994, bà cho ông BĐ_Huỳnh Thanh Nhăm là em ruột của bà ở nhờ vì lúc này ông BĐ_Nhăm không có nhà ở. Nay, ông BĐ_Nhăm đã có nhà cửa nên nên bà yêu cầu ông BĐ_Nhăm và các con của ông BĐ_Nhăm trả căn nhà trên cho bà trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Vừa qua ông BĐ_Nhăm có yêu cầu bà trả tiền sửa chữa nhà và cũng đã có kết quả kiểm định nên bà đồng ý trả cho ông BĐ_Nhăm số tiền theo như kết quả kiểm định là 40.214.160 đồng, ngay sau khi ông BĐ_Nhăm trả nhà cho bà