32/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1309
- 27
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Ngày 20/11/2003, cụ Tiềm lập di chúc (có công chứng chứng thực) cho ông BĐ_Tín lô đất thứ nhất. Ngày 03/12/2003, cụ Tiềm chết. Bà NĐ_Trinh và bà NĐ_Duyên khởi kiện cho rằng trong lô đất thứ nhất thì tài sản chung của cụ Phúc, cụ Tiềm chỉ là 400m2, diện tích đất còn lại là do các ông, bà cùng cụ Tiềm khai phá, lấn rộng ra xung quanh, vì vậy, việc cụ Tiềm lập di chúc cho ông BĐ_Tín lô đất này là không đúng; hơn nữa khi lập di chúc cụ Tiềm bị điếc và lú lẫn, nên đi chúc này không hợp pháp. Đối với lô đất thứ 2, ông BĐ_Tín tự ý kê khai đứng tên là không đúng. Do đó, đề nghị Tòa án chia thừa kế cả hai lô đất trên theo quy định của pháp luật; đối với diện tích đất cụ Tiềm, ông BĐ_Tín đã chuyển nhượng cho ông LQ_Bùi Văn Khang thì yêu cầu ông LQ_Bùi Văn Khang trả lại, ông BĐ_Tín có trách nhiệm trả lại tiền cho ông LQ_Khang.
445/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 356
- 12
Theo đơn khởi kiện đề ngày 08/7/2006 và trong quá trình tố tụng, các nguyên đơn trình bày: - Ông Nguyễn Trung Thu, chết năm 1970 và vợ là bà Nguyễn Thị Nhổ, chết ngày 30/9/2003 đều không để lại di chúc, có 3 con là anh NĐ_Nguyễn Trung Thành, chị NĐ_Nguyễn Thị Viên và anh BĐ_Nguyễn Trung Hải. Tài sản cha mẹ để lại gồm có 02 căn nhà tường và 1 nhà dưới trên 432m2 đất thổ cư tại thửa 79, tờ bản đồ số 10 và 4.251m2 đất lúa đứng tên bà Nhổ. Sau khi cha mẹ chết anh BĐ_Hải quản lý. Anh NĐ_Thành yêu cầu chia toàn bộ tài sản nêu trên theo pháp luật; còn chị NĐ_Viên chỉ yêu cầu chia nhà và đất thổ cư.
31/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 448
- 12
Tại đơn khởi kiện đề ngày 28/5/1994 và trong qụá trình tố tụng, nguyên đơn là Ông NĐ_Trịnh Văn Vinh trình bày: Cụ Trịnh Văn Tý (chết năm 1962), có vợ là cụ Phan Thị Tình (chết năm 1977), có 5 ngưòi con chung là: ông Trịnh Văn Năm (chết không rõ năm, có vợ là bà Nguyễn Thị Năm đã chết không rõ năm), có 1 người con là chị LQ_Nguyễn Tĩnh; ông Trịnh Văn Ngò (chết năm 1992), có vợ là bà BĐ_Nguyễn Thị Bích và có 6 người con chung là chị LQ_Trịnh Thị Lệ Phi, anh LQ_Trịnh Thanh Duy, anh Trịnh Thanh LQ_Hưng, anh LQ_Trịnh Văn Như, anh LQ_Trịnh Thanh Hào và chị LQ_Trịnh Thị Thuỳ Dung; bà LQ_Trịnh Thị Lệ Thy; ông NĐ_Trịnh Văn Vinh và bà LQ_Trịnh Thị Lệ Mai (Mừng).
23/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1641
- 20
Tranh chấp hợp đồng mua bán xe ô tô
NĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại AKC (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty AKC) là đại lý ủy quyền kinh doanh xe ô tô Mitsubishi của LQ_Công ty Liên doanh Sản xuất ô tô Ánh Kim VCM (sau đây gọi tắt là LQ_Công ty VCM), theo hợp đồng đại lý bán xe số 0411/03/SM/VSM ngày 01/4/2003. Tại đơn khởi kiện đề ngày 27/11/2003 và các lời khai tại Toà án trong quá trình giải quyết vụ án, NĐ_Công ty AKC trỡnh bày: Ngày 29/9/2003 bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc An thỏa thuận với NĐ_Công ty AKC mua một chiếc xe ôtô 7 chỗ ngồi hiệu Mitsubishi Pajerox (mới 100%, màu sơn A37) với giá đã gồm thuế là 544.215.000 đồng (tương đương 35.000USD). Bà BĐ_An yêu cầu nâng cấp xe với chi phí do bà BĐ_An chịu là 1800 USD và NĐ_Công ty AKC hỗ trợ 2.900 USD.
22/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1882
- 69
Ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng
Về hôn nhân: Bà NĐ_Chu Thị Lan và ông BĐ_Hoàng Quang Thành kết hôn với nhau năm 1984, có một người con chung là Hoàng Thị Thanh Nhàn sinh năm 1986, Ông bà chung sống được 10 năm thì phát sinh mâu thuẫn vì lý do con riêng của bà NĐ_Lan và từ năm 1994, do ông BĐ_Thành có quan hệ với bà Chu Thị Phương (như vợ chồng), nên bà NĐ_Lan xin ly hôn và ông BĐ_Thành cũng đồng ý ly hôn.