131/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 591
- 22
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tại đơn khởi kiện ngày 30/12/2013 và các lời khai tại Toà án, đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn là ông Bùi Nhật Huy trình bày: Ngày 27/02/2012, NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên HC VN có tên cũ là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tài chính AFT VN (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty AFT) và bà BĐ_Trần Lê Phương Thanh ký kết Hợp đồng tín dụng số 2200066651, với nội dung thoả thuận: NĐ_Công ty AFT VN cho cá nhân bà BĐ_Thanh vay số tiền 27.883.000 đồng để sử dụng vào mục đích tiêu dùng, lãi suất cho vay 5.41%/tháng, bà BĐ_Thanh phải trả góp trong vòng 18 tháng, tổng số tiền nợ gốc và lãi phải trả là 44.496.000 đồng, mỗi tháng trả 2.472.000 đồng.
134/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2364
- 92
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Theo đơn khởi kiện ngày 11/3/2013 bản tự khai, biên bản hòa giải biên bản không tiến hành hoà giải được bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Châu là nguyên đơn trình bày: Do có mối quan hệ với bà LQ_Huỳnh Thị Bính từ trước nên vào khoảng năm 2009 bà LQ_Huỳnh Thị Bính có gọi cho bà đến để cho bà Nguyễn Thị Hai mượn số tiền để bà Hai trị bệnh, nên vào ngày 27/12/2009 bà có đến nhà bà Hai và bà Hai có yêu cầu bà cho vay tiền nhưng bà không đồng ý, vì vay tiền mà không có tài sản đảm bảo, nên bà Hai có đồng ý bán cho bà căn nhà với giá chuyển nhượng là 300.000.000 đ (ba trăm triệu) đồng, do đó vào ngày 27/12/2009 bà Hai và bà có ký hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng căn nhà mang số 39/5/3 đường 22, khu phố 7, phường LĐ, quận TĐ, Thành phố HCM, hợp đồng bằng giấy tay không có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền, bà Hai giao cho bà Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, hồ sơ gốc số 4387/2007/GCN ngày 15/10/2007 (bản chính), bà có yêu cầu ông BĐ_Nguyễn Văn Chín là con của bà Hai ký tên trong hợp đồng đặt cọc và đã giao cho bà Hai số tiền đặt cọc là 190.000.000 đ (một trăm chín mươi triệu) đồng có bà LQ_Huỳnh Thị Bính là em ruột của bà Hai là người làm chứng.
132/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 5366
- 133
Tại đơn khởi kiện đề ngày 13/02/2014, và các lời khai tại Tòa án nhân dân Quận X, nguyên đơn – ông NĐ_Thái Chí Phàn trình bày: Ông và bà BĐ_Lê Thị Liễu chung sống với nhau từ năm 1977, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Quận X, thành phố HCM theo Giấy chứng nhận kết hôn số 01, ngày 03/01/1977. Hiện có 01 con chung tên: Thái Thu Hằng (nữ) – sinh ngày 13/8/1977. Về tài sản chung, nợ chung và nghĩa vụ dân sự chung: ông xác định không có. Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, cách sống cũng như cách thức cư xử trong cuộc sống, vợ chồng thiếu tôn trọng lẫn nhau, bà BĐ_Liễu đã nhiều lần xúc phạm ông, ông đã nộp đơn xin ly hôn vào năm 2008 nhưng lại rút đơn vì cũng muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng nay do tự nhận thấy không thể chung sống với nhau được nữa nên ông yêu cầu được ly hôn với bà BĐ_Liễu.
122/2015/DS-ST: Đòi lại tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 520
- 13
Ngày 24/8/2009, thông qua một người tên Bé giới thiệu, cá nhân ông NĐ_Trần Hữu Qúy có cho ông BĐ_Lưu Vĩnh Hảo vay 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng, thời gian vay là 03 tháng kể từ ngày 24/8/2009, thỏa thuận lãi suất là 2%/tháng (tương đương 3.000.000 đồng/tháng). Việc vay mượn tuy không qua công chứng nhưng giữa ông NĐ_Qúy và ông BĐ_Hảo có lập Hợp đồng vay tiền (vàng) đề ngày 24/8/2009 có chữ ký và chữ viết ghi tên của các ông NĐ_Qúy, ông BĐ_Hảo và việc vay mượn tiền giữa các ông NĐ_Qúy, ông BĐ_Hảo hoàn toàn bằng tín chấp (ông NĐ_Qúy không giữ bất kỳ giấy tờ nào khác của ông BĐ_Hảo để đảm bảo cho khoản vay). Mặc dù trên Hợp đồng vay tiền (vàng) đề ngày 24/8/2009 ông BĐ_Hảo có ghi nội dung “ ....tôi sinh kam kiết có sự đồng ý của vợ tôi ”. Tuy nhiên, ông Hòa xác nhận số tiền 200.000.000 đồng là của ông NĐ_Qúy cho ông BĐ_Hảo vay với tư cách cá nhân, vì từ trước đến nay ông NĐ_Qúy chưa từng gặp mặt, tiếp xúc với vợ ông BĐ_Hảo.
249/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4035
- 103
Năm 1971 ông và bà BĐ_Lê Thị Tuyết chung sống với nhau (không đăng ký kết hôn) tại nhà số 514/6 PG, Phường C, Quận X, TPHCM. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, sau khi sinh con gái út là Nguyễn Thị Kim Hoàng thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bà BĐ_Tuyết không tôn trọng ông, bà BĐ_Tuyết thường có những lời nói khó nghe, cho rằng cái gì ông cũng xấu tính, xỉ vả ông và hậu thuẫn cho các con để các con có lời nói bất hiếu với ông. Khoảng năm 2013 bà BĐ_Tuyết bị tai biến nên không phụ giúp được gì cho ông, các con đi làm bên ngoài không giúp đỡ được gì cho ông, ông phải tự làm mới có ăn, cuộc sống thiếu thốn. Thời gian gần đây ông thường bị mất ngủ do bà BĐ_Tuyết làm phiền ông giữa đêm khuya, bà BĐ_Tuyết bị bệnh tiểu đường, tai biến đi lại khó khăn nên kêu ông phụ đở tiểu tiện, vì vậy ông thức dậy thì không ngủ được nên bà BĐ_Tuyết trở thành gánh nặng của ông.