407/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 991
- 13
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bà BĐ_Vinh cho rằng: Các khoản tiền có biên nhận nợ và không có biên nhận nợ bà đã trả hết cho bà NĐ_Ca bằng nền nhà, đất và tiền mặt. Đối với số nợ 737.500.000 đồng bà BĐ_Vinh cho rằng bà nhờ bà NĐ_Ca đứng tên nên khi bán đất bà được quyền lấy tiền. Đối với phần đất tại hẻm 127 MT nối dài bà NĐ_Ca lúc đầu mua 06 nền ở hướng Đông, sau đó đã đổi sang 6 nền ở hướng Tây. Giá 1 nền 55.000.000 đồng bà NĐ_Ca đã đưa 180.000.000 đồng, ngoài ra bà NĐ_Ca chỉ đưa tiền để đóng thuế đất, nay bà không đồng ý tiếp tục cho bà NĐ_Ca mà yêu cầu phía bà NĐ_Ca và các con cháu của bà NĐ_Ca phải giao trả đất cho bà, bà sẽ giao trả lại phần tiền ứng trước cùng với lãi suất Ngân hàng đối với các khoản tiền này.
407/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 586
- 7
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tại đơn khởi kiện ngày 26-10-2005 nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Ca khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Võ Thị Vinh phải thanh toán các khoản nợ như sau: - Các khoản nợ có biên nhận là: 1.226.000.000 đồng - Nợ không có biên nhận là: 650.000.000 đồng - Nợ bán dùm đất tại số 286/81 CMTT, diện tích 1.475m2 giá 500.000 đồng/m2 thành tiền là: 737.500.000 đồng; Tổng cộng: 2.613.500.000 đồng
407/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 942
- 15
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tại đơn khởi kiện ngày 26-10-2005 nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Ca khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Võ Thị Vinh phải thanh toán các khoản nợ như sau: - Các khoản nợ có biên nhận là: 1.226.000.000 đồng - Nợ không có biên nhận là: 650.000.000 đồng - Nợ bán dùm đất tại số 286/81 CMTT, diện tích 1.475m2 giá 500.000 đồng/m2 thành tiền là: 737.500.000 đồng; Tổng cộng: 2.613.500.000 đồng Ngoài ra, bà còn mua của bà BĐ_Vinh một số nền đất tại hẻm 127 MT nối dài, phường AH, quận NK, yêu cầu bà BĐ_Vinh có trách nhiệm tiếp tục giao đất.
405/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1872
- 42
Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 18-12-2006 và trong quả trình tố tụng bà NĐ_Nguyễn Thị Tâm trình bày: bà và các con là LQ_Nguyễn Thanh Lành và LQ_Nguyễn Thúy Hên có làm hợp đồng cho thuê mặt bằng với một số hộ kinh doanh ở khu vực chợ số 10, khu vực 2, phường BL, quận CR, Ngày 1-8-2005 bà đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay bà có nhu cầu sử đụng đất vào mục đích khác, cho nên bà yêu cầu những hộ này di dời đi nơi khác để giao trả quyền sử dụng đất cho bà cụ thể là: BĐ_Nguyễn Thị Thương thuê 4x 5 = 20m2, bà BĐ_Thương còn thiếu 5 tháng tiền thuê đất bằng đồng.
46/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4417
- 161
Theo ông NĐ_Quang trình bày thì: Năm 1984 gia đình ông được Ủy ban nhân dân xã Gia Thụy, huyện Gia Lâm cấp 150m2 đất (phía trước có ao và lối đi ra phía mương của xóm) để làm nhà. Năm 1985 ông đã cất nhà trên diện tích đất này và ở cho đến nay. Quá trình sinh sống, do có nhu cầu đi ra Quốc lộ 5 cho thuận tiện, ông và ông BĐ_Mã đề nghị chính quyền xã cho một số hộ dân sống tại đây sử dụng ao trước nhà ông để làm đường đi (rộng 1,5m) từ nhà ông qua nhà ông NĐ_Phương và nhà ông BĐ_Mã để ra Quốc lộ 5. Sau đó, gia đình ông đã đóng góp đổ cát lấp ao tạo ra lối đi nối với đường Quốc lộ 5 và sử dụng cho đến nay. Năm 1992 ông BĐ_Mã xây Kiốt (giáp Quốc lộ 5) đã lấn chiếm sang phần lối đi, gia đình ông có ý kiến nhưng ông BĐ_Mã trình bày hoàn cảnh, xây Ki ốt để nuôi con, nên lối đi chỉ còn lại 1m; ông BĐ_Mã đã hứa là lối đi này do 2 gia đình (gia đình ông BĐ_Mã và gia đình ông) cùng làm, cùng đi (ông BĐ_Mã đã giấy cam đoan theo nội dung này); do vậy, gia đình ông có quyền sử dụng lối đi.