1634/2015/DSPT: Đòi lại tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2498
- 64
Ngày 25/02/2012 ông NĐ_La Hoàng Đan có ký hợp đồng chuyển nhượng cổ phần với ông BĐ_Lã Minh Tú để chuyển nhượng 140.000 cổ phần của LQ_Công ty cổ phần Sản xuất – Thương mại và Dịch vụ Lan My (kể từ sau gọi là LQ_Công ty Lan My), đơn giá 10.000đ/cổ phần, tổng giá trị chuyển nhượng 1.400.000.000đ. Số cổ phần này do ông BĐ_Lã Minh Tú đứng tên. Thực hiện hợp đồng đã ký kết, ngày 26/3/2012 ông NĐ_La Hoàng Đan đã chuyển khoản số tiền 1.400.000.000đồng vào tài khoản của ông BĐ_Lã Minh Tú nhưng ông BĐ_Tú không thực hiện việc đăng ký bổ sung ông NĐ_Đan vào danh sách cổ đông của LQ_Công ty Lan My. Ông NĐ_Đan đã nhiều lần nhắc nhở nhưng ông BĐ_Tú chỉ hứa và không thực hiện nên ông NĐ_Đan yêu cầu ông BĐ_Tú trả lại tiền.
1599/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 649
- 7
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Vào thời điểm năm 2011 bà BĐ_Phạm Ngọc Hiền có vay tiền nhiều lần của bà NĐ_Phạm Thị Hải My, số tiền vay tổng cộng là 1.280.000.000 đồng (Một tỷ hai trăm tám mươi triệu đồng). Sau đó, bà BĐ_Hiền đã sang nhượng 04 thửa đất tại huyện Đức Hòa, tỉnh Long An cho bà NĐ_My đứng tên chủ sở hữu để cấn trừ số nợ là 800.000.000 đồng (Tám trăm triệu đồng). Bà BĐ_Hiền còn nợ lại bà NĐ_My số tiền là 480.000.000 đồng (Bốn trăm tám mươi triệu đồng), bà NĐ_My đồng ý hỗ trợ cho bà BĐ_Hiền số tiền là 180.000.000 đồng (Một trăm tám mươi triệu đồng).
1488/2015/DS-PT: Đòi lại nhà cho ở nhờ Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2480
- 93
Nguồn gốc nhà 16G PKK, phường ĐK, Quận X thuộc quyền sở hữu của ông Võ Văn Dậm (chết năm 1984) và bà Nguyễn Thị Thơm (chết năm 1989). Sau khi ông Dậm và bà Thơm chết, bà Võ Thị Hoa là con đại diện khai trình theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 1630/SXD do Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp ngày 16/9/2003.
1464/2015/DS-PT: Tranh chấp tiền bồi thường giải phóng mặt bằng Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 681
- 22
Tranh chấp tiền bồi thường giải phóng mặt bằng
Vào năm 1997 bà NĐ_Kha có mua của bà LQ_Nguyễn Thị Ngân một lô đất thuộc thửa 133, tờ bản đồ số 19 (tài liệu số 02), nay thuộc thửa 40, tờ bản đồ số 46 (tài liệu: 2007), diện tích 144,7m2, tại xã HP với giá là 45.000.000 (bốn mươi lăm triệu) đồng, bà NĐ_Kha đã cất nhà trên lô đất này và ở tại đây, đến năm 2000 bà NĐ_Kha cho bà Trần Ngọc Thúy thuê để buôn bán. Phần đất trên sau đó nằm trong dự án cầu Kinh Lộ, khi nhà nước đền bù, con bà LQ_Ngân là BĐ_Nguyễn Thị Hồng Tiên đã tự ý kê khai, tự ý nhận tiền đền bù mà không hề báo cho bà NĐ_Kha biết cũng không trả lại cho bà NĐ_Kha số tiền của bà NĐ_Kha. Tại Tòa hôm nay bà đại diện cho bà NĐ_Kha yêu cầu bà BĐ_Tiên trả lại cho bà NĐ_Kha số tiền đền bù căn nhà và đất là 312.078.500 (ba trăm mười hai triệu, không trăm bảy mươi tám ngàn, năm trăm) đồng, làm một lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.
1435/2015/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 434
- 19
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản hòa giải, nguyên đơn – Ông Huỳnh Ngọc Được trình bày: Sau giải phóng ông NĐ_Huỳnh Văn Hưng là cha của ông có khai hoang, sử dụng diện tích đất 419m2 thuộc thửa 116, tờ bản đồ số 5, xã PP, huyện BC để cất nhà ở khoảng 40 m2. Năm 1989, ông NĐ_Hưng dỡ nhà đem vào ruộng (thửa 371) để chăn nuôi gà vịt và cho các bị đơn là ông BĐ_Nguyễn Chấn Hòa, bà BĐ_Nguyễn Thị Lệ Hà thuê mướn 419m2 đất nêu trên để trồng hoa màu. Ông NĐ_Hưng có nhận 08 giạ lúa tươi của ông BĐ_Hòa, bà BĐ_Hà là tương đương với tiền cho thuê đất. Năm 1992, ông NĐ_Hưng đồng ý cho ông BĐ_Hòa, bà BĐ_Hà sử dụng phần đất nêu trên làm sân phơi.