cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

21/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 269
  • 12

Tranh chấp thừa kế

10-07-2010

Tháng 6/1996, các con của cụ Thú và cụ Niêm đã thoả thuận chia đất ở tại đường PNL cho bà NĐ_Nguyễn Thị Quý, chị Lê Thị Thưởng và anh Nguyễn Văn Nam mỗi người một lô có chiều ngang 4m giáp gara ông Vọng (thoả thuận không lập thành văn bản), nhưng bà NĐ_Quý, chị Thưởng và anh Nam chưa nhận đất nên ông BĐ_Định, ông BĐ_Song, ông BĐ_Chấn tiếp tục quản lý sử dụng phần đất đã phân chia. Khi bà NĐ_Quý, anh Nam và chị Thưởng xin được nhận đất thì ông BĐ_Định, ông BĐ_Song, ông BĐ_Chấn lại thay đổi ý kiến không đồng ý giao đất. Bà NĐ_Quý yêu cầu chia thừa kế tại sản của cụ Thú, cụ Niêm theo pháp luật, bà xin nhận phần đất như đã thoả thuận năm 1996.


26/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 716
  • 26

Yêu cầu bồi thường thiệt hại do hợp đồng mua bán nhà ở

31-05-2010

Tại bản án dân sự phúc thẩm số 205/DSPT ngày 17-6-2004, Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố HCM xử buộc vợ chồng ông LQ_Triệu Kim Sang trả cho bà BĐ_Nguyễn Thị Ngân 50.000.000 đồng và lãi, tổng cộng 119.760.000 đồng; hủy hợp đồng mua bán nhà giữa bà BĐ_Nguyễn Thị Ngân và ông NĐ_Võ Gia Tâm; buộc ông NĐ_Võ Gia Tâm phải giao nhà đất tại thôn Thạnh Sơn, thị trấn PB, huyện XM cho vợ chồng ông LQ_Triệu Kim Sang; giành quyền khởi kiện cho vợ chồng ông NĐ_Võ Gia Tâm về việc đòi bồi thường thiệt hại từ việc mua bán nhà đất nói trên khi vợ chồng ông NĐ_Võ Gia Tâm có yêu cầu.


23/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 506
  • 9

Ly hôn

06-05-2010

Tại đơn xin ly hôn đề ngày 18/5/2007 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là ông NĐ_Trần Hải trình bày: Ông và bà BĐ_Huyền đăng ký kết hôn ngày 15/11/2000. Trước khi kết hôn với nhau, ông NĐ_Hải và bà BĐ_Huyền đều đã có vợ, chồng và có con riêng, nhưng đã ly hôn. Sau kết hôn, ông và bà ở với nhau rất ít, bà BĐ_Huyền thường xuyên về ở tại HP để chăm sóc cho mẹ và con của bà BĐ_Huyền. Đến năm 2001, thì phát sinh mâu thuẫn do tính cách không hợp, nên không thể ở với nhau được. Nay ông làm đơn xin ly hôn.


22/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2160
  • 74

Tranh chấp thừa kế

05-05-2010

Theo đơn khởi kiện ngày 02/4/2002 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn ông NĐ_Phan Văn Cần trình bày: Cha mẹ ông là cụ Phan Văn Đờn và cụ Nguyễn Thị Kẻo có 01 người con chung là ông. Năm 1975, ông sang định cư tại Mỹ cụ Đờn và cụ Kẻo ở lại Việt Nam được các cháu trông nom, chủ yếu là ông BĐ_Phan Văn Định. Cụ Đờn và cụ Kẻo tạo lập được căn nhà trên thửa đất có diện tích l.442,6m2 tại 23/5 LHP, phường PH, thị xã TDM tỉnh BD. Ngày 25/12/1993, cụ Đờn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 883,2m2 bao gồm 300m2 đất thổ cư và 583,2m2 đất nông nghiệp. Ngày 14/3/1996, cụ Đờn lập di chúc giao nhà đất nêu trên cho ông BĐ_Định sử dụng, bảo quản ngôi nhà và đất, không được bán, chuyển nhượng, trao đổi cho người khác.


21/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 832
  • 31

Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất

05-05-2010

Chị NĐ_Hằng có lỡ đất diện tích 2.309m2 tại xã sơn Đông, thị Xã BT và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2002. Năm 2003 chị NĐ_Hằng đi xuất cảnh theo diện định cư tại Mỹ nên thoả thuận chuyển nhượng lô đất trên cho bà BĐ_Trần Thị An (là dì ruột của chị NĐ_Hằng) với giá 2.300.000.000 đồng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có xác nhận của chính quyền địa phương vào ngày 17/10/2003, nhưng vợ chồng ông BĐ_Sinh, bà BĐ_An mới thanh toán cho chị NĐ_Hằng 600.000.000 đồng, số tiền còn lại sẽ thanh toán sau 30 ngày nhưng bà BĐ_An không thực hiện.