36/2010/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2822
- 110
Đòi lại tiền cọc thực hiện hợp đồng mua bán nhà
Ngày 20/9/2007 qua sự giới thiệu của ông Thang Lưu Hồng và bà Nguyễn Thị Sâm thì ông có đến nhà 222 HTP, phường TTT, Quận Z, thành phố HCM để xem nhà. Được biết bà BĐ_Hoa bán căn nhà 222 HTP cấu trúc vách tường, mái tôn, phía sau có gác gỗ, diện tích 6,5m x 38m = 247m2 với giá 7.100.000.000đ (bảy tỷ một trăm triệu đồng) tương đương 25.000.000đ/m2, theo bà BĐ_Hoa trình bày nhà có giấy tờ đầy đủ. Ngày 22/9/2007 ông NĐ_Ngà đặt cọc 300.000.000đ (ba trăm triệu đồng), ngày 23/9/2007 đặt cọc tiếp 300.000.000đ (ba trăm triệu đồng), tổng số tiền đặt cọc đã đưa là 600.000.000đ (sáu trăm triệu đồng) hai bên có ký “Giấy đặt cọc bán nhà” vào ngày 22/9/2007. Sau khi đặt cọc ông có yêu cầu bà BĐ_Hoa đưa giấy tờ nhà cho ông xem và bà BĐ_Hoa có photo cho ông 01 bản giấy chủ quyền nhà, do có việc bận nên ông về ngay chưa xem kỹ nội dung giấy chủ quyền.
29/2010/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1680
- 20
Tranh chấp hợp đồng mua bán xe gắn máy
Ngày 08/6/2008, NĐ_Công ty cổ phần Hà Hải và ông NĐ_Nguyễn Văn Linh có ký hợp đồng mua bán xe gắn máy số 839889, hai bên thỏa thuận NĐ_Công ty cổ phần Hà Hải bán cho ông NĐ_Nguyễn Văn Linh một chiếc xe mô tô hai bánh hiệu MIKADO, loại xe 110, số máy VTTJL1P52FMN030261; số khung RRKWCHOUM7XP30261 vói giá 12.372.000đồng (mười hai triệu, ba trăm bảy mươi hai nghìn đồng). Ông NĐ_Linh thanh toán ngay sau ký hợp đồng !à 1.500.000 đồng, số tiền còn lại ông NĐ_Linh trả góp cho Công ty mỗi tháng là 453.000 đồng, trả trong thời hạn 24 tháng bắt đầu từ ngày 08/7/2008. Sau khi nhận xe ông NĐ_Linh trả góp cho Công ty được 04 tháng với tổng số tiền là 1.800.000 đồng, từ ngày 18/11/2008 cho đến nay ông NĐ_Linh không tiếp tục trả nữa mặc dù Công ty đã nhắc nhở nhiều lần. Nay Công ty yêu cầu ông NĐ_Linh trả ngay một lần số tiền còn nợ là 9.027.000 đồng (chín triệu không trăm hai mươi bảy nghìn đồng) và toàn bộ lãi xuất theo mức lãi xuất của Ngân hàng tính trung bình 1%/tháng từ ngày 18/11/2008 đến ngày xét xử là 1.171.548 đồng (một triệu, một trăm bảy mốt nghìn, năm trăm bốn tám đồng).
51/2010/ST-HNGĐ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 861
- 38
Tranh chấp về quyền nuôi con sau ly hôn
Trong đơn khởi kiện ngày 02/03/2010 của nguyên đơn ông Đoàn Nguyên Khoa cùng lời trình bày của ông Khoa thì ông và bà Phạm Thị Hồng Ngọc đã ly hôn theo bản án số 18/2009/ST- HNGĐ ngày 20/03/2009 của Tòa án nhân dân quận TB, về phần con chung, bà Ngọc được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng trẻ Đoàn Bội Như Quỳnh, sinh ngày: 26/03/2001. Quá trình nuôi trẻ Như Quỳnh, bà Ngọc thường xuyên khóa trái cửa, trẻ Quỳnh ăn uống thất thường, có khi bị bỏ đói, bà Ngọc thường hay chửi bới, đánh đập không lý do, những nhu cầu của con đều không được bà Ngọc đáp ứng và còn cản trở trong việc ông đến thăm con. Nay ông yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ Quỳnh, không yêu cầu bà Ngọc cấp dưỡng nuôi con.
51/2010/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 536
- 8
Theo đơn khởi kiện ngày 17/3/2010, các lời khai bổ sung và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn anh Hà Thủy trình bày: trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu thương yêu nhau năm 1992 anh và chị Lê Thị Thu Hà đã tiến tới hôn nhân với nhau và đăng ký kết hôn UBND xã LG. Sau đó anh và chị Hà đã ly hôn với nhau. Nhưng tới năm 2009 anh chị lại đoàn tụ về chung sống với nhau và đăng ký kết hôn lại tại UBND xã LG đây là hôn nhân lần thứ hai của anh chị. Do cuộc sống chung không hạnh phúc, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu được ly hôn với chị Hà.
108/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 511
- 13
Ngày 20/11/2008 NĐ_Quỹ tín dụng nhân dân An Khang và vợ chồng ông BĐ_Trần Trung Thịnh, bà BĐ_K’Less có ký hợp đồng tín dụng số 1505/M/HĐTD, theo hợp đồng thì NĐ_Quỹ tín dụng nhân dân An Khang cho vợ chồng ông BĐ_Thịnh, bà BĐ_K’Less vay 420.000.000 đồng, thời hạn cho vay 12 tháng từ ngày 20/11/2008 đến ngày 20/11/2009, lãi suất 1,5%/tháng, lãi suất quá hạn là 2,25%/tháng, hình thức trả lãi 6 tháng, mục đích vay kinh doanh. Khi vợ chồng ông BĐ_Thịnh, bà BĐ_K’Less vay thì vợ chồng ông K’Dao, bà LQ_K’Gring (cha mẹ bà BĐ_K’Less) có thế chấp tài sản của ông bà cho NĐ_Quỹ tín dụng nhân dân An Khang 1.205m2 đất thuộc thửa 1771, thửa 364 đến 377, tờ bản đồ số 01, 02 tọa lạc tại xã HT, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số M 699254 do Ủy ban nhân dân huyện ĐT cấp ngày 21/12/1998 mang tên hộ ông LQ_K’Sao để cho vợ chồng ông BĐ_Thịnh, bà BĐ_K’Less vay.