459/2014/DS-PT: Yêu cầu hủy văn bản thoả thuận phân chia di sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1266
- 9
Yêu cầu hủy văn bản thỏa thuận phân chia tài sản
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và nội dung trong các phiên hòa giải nguyên đơn trình bày: Ông Nguyễn Văn Mạnh và bà LQ_Huỳnh Thị Phúc là ba mẹ của bà NĐ_Nguyễn Tuyết Trâm; Ông Mạnh, bà LQ_Phúc có 04 người con chung gồm: Nguyễn Hữu Cương, LQ_Nguyễn Hữu Bảo, NĐ_Nguyễn Tuyết Trâm, LQ_Nguyễn Tuyết Hoa, ông Mạnh chết ngày 16/12/2010. Trước khi sống chung với ong Mạnh, bà LQ_Huỳnh Thị Phúc có người con riêng là ông LQ_Huỳnh Văn Nghiệp, ông LQ_Nghiệp sống với bà LQ_Phúc và được Ông Mạnh xem như con ruột của mình và nuôi dưỡng ông LQ_Nghiệp từ nhỏ tới khi trưởng thành và được gia đình bà con thừa nhận.
62/2014/DS-PT: Đòi lại di sản thừa kế Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3315
- 158
NHẬN THẤY Theo đơn khởi kiện ngày 18/12/2007, đơn khởi kiện bổ sung ngày 25/12/2007 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án các đồng nguyên đơn, và người đại diện hợp pháp các đồng nguyên đơn ông Lê Văn Đảnh trình bày: Trước năm 1978, bà NĐ_Ngô Thị Bảy chung sống như vợ chồng với ông Trương Văn Lợi ở Việt Nam, sinh được,một người con tên NĐ_Trương Đình Ngang (có giấy khai sinh lập tại Uỷ ban nhân dân phường Y, thị xã VL, tỉnh VL. Nay là Ủy ban nhân dân phường Y, thành phố VL, tỉnh VL). Sau đó, bà NĐ_Bảy và ông Lợi sang định cư ở Hoa Kỳ và có thêm 02 con là NĐ_Trương Huy Khánh, sinh năm 1980; LQ_Trương Thị Phương, sinh năm 1987. Đến năm 2003, bà NĐ_Bảy và ông Lợi mới đăng ký kết hôn tại Hoa Kỳ; ngày 16/3/2007 ông Lợi chết.
32/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 491
- 18
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bà NĐ_Chông là người sống độc thân theo sự xác nhận của ủy ban nhân dân phưòng 2, quận Z vào ngày 15/12/1997; bà NĐ_Chông có quyền sử dụng phần đất có diện tích 10.002m2 toạ lạc tại xã TTT, huyện NB (nay là phường BT, quận Y) theo giấy chúng nhận quyền sử dụng đất số 180/QSDĐ ngày 18/01/1996 do ủy ban nhân dân huyện NB cấp. Trong năm 1996 - 1997, bà NĐ_Chông lập các hợp đồng để chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất này cho ông Bổn, ông Tài và người cuối cùng nhận chuyển nhượng là bà BĐ_Lĩnh.
61/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm nhân thọ Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 9411
- 408
Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
Ông Côn đã khai thông tin trong hồ sơ yêu cầu bảo hiểm nhân thọ không trung thực, nên căn cứ vào Điều 19, Điều 22 Luật Kinh doanh bảo hiểm; Điều 573 Bộ Luật dân sự năm 2005 thì công ty bảo hiểm không có cơ sở chi trả quyền lợi bảo hiểm cho bà NĐ_Hằng
111/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 738
- 45
Tại đơn khởi kiện ngày 27/02/2012, tại bản tự khai ngày 03/04/2012, biên bản không tiến hành hòa giải được ngày 12/07/2012 và tại bản tự khai bổ sung ngày 12/09/2012 đại diện NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phát Đạt (NĐ_PD Bank) trình bày: Ngày 01/12/2010 NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phát Đạt - Chi nhánh Thành phố HCM và ông BĐ_Vũ Quang Thứ và bà BĐ_Nguyễn Thụy Ái Duyên có ký kết hợp đồng tín dụng số C0100703-NHKD-385-10 theo hợp đồng thì NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phát Đạt - Chi nhánh Thành phố HCM cho ông BĐ_Vũ Quang Thứ và bà BĐ_Nguyễn Thụy Ái Duyên vay số tiền 3.200.000.000 đồng, thời hạn vay là 12 tháng với lãi suất cho vay là 19%/năm kỳ điều chỉnh lãi suất 03 tháng/lần, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Tài sản đảm bảo cho khoản vay trên là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tọa lạc tại số 162A, NTT, phường 17, quận Tân Bình (nay là phường TT, quận TP) theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 6587 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, thành phố HCM cấp ngày 13/08/2003.