cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

417/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 547
  • 14

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

31-08-2015
TAND cấp huyện

+ Theo đơn khởi kiện ngày 18/4/2014, Đơn khởi kiện bổ sung ngày 10/10/2014, bản tự khai ngày 14/10/2014, biên bản hòa giải ngày 31/10/2014 và tại phiên tòa bà NĐ_Hoàng Thị Thu Phương là nguyên đơn và đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Bà NĐ_Hoàng Thị Thu Phương và bà BĐ_Nguyễn Kiều Thân là bạn thân. Từ tháng 4/2011 đến tháng 3/2014, bà NĐ_Phương có cho bà BĐ_Thân vay tổng cộng là 1.067.490.364 đồng. Bà NĐ_Phương trả nợ thay cho bà BĐ_Thân tại Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn CG theo Hợp đồng tín dụng số: 1600-LAV-200900863 ngày 31/7/2009 và khoản tiền mà bà NĐ_Phương đóng thay cho bà BĐ_Thân ở tại dự án Công ty Hoàng Anh Gia Lai số tiền là 192.000.000 đồng. Khoản tiền mà bà NĐ_Phương cho bà BĐ_Thân vay riêng là 875.154.000 đồng;


394/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 319
  • 24

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

24-08-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 25/6/2013 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, đại diện của nguyên đơn ông LQ_Thu Văn Học và bà Lục Hoàng Minh Trang trình bày: Ngày 19/12/2012, ông NĐ_Nguyễn Văn Thạo có cho ông BĐ_Dương Tấn Toản vay số tiền là 500.000.000 đồng, lãi suất 1,5%/tháng, thời hạn vay là 06 tháng, khi vay có ký hợp đồng vay tiền và thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở được ký kết tại Văn phòng công chứng Quốc Luật, thành phố HCM.


373/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1298
  • 33

Tranh chấp quyền sử dụng đất

14-08-2015
TAND cấp huyện

Năm 1995, vợ chồng ông bà có bán nhà đất có lối đi riêng ra đường ĐBP thuộc một phần căn nhà số 59/10 ĐBP, phường X, quận BT, Thành phố HCM cho ông Trình Ngọc Quỳnh và ông BĐ_Lê Thành Tính. Sau đó, ông Quỳnh và ông BĐ_Tính tự chia đôi căn nhà để mỗi người đứng tên riêng. Theo đề nghị của bên mua, ông bà đã ký bán ½ căn nhà số 59/10 cho ông Trịnh Ngọc Quỳnh (nay mang số 193/7B) theo hợp đồng công chứng số 4636/HĐ/MBN và ½ căn nhà số 59/10 (nay mang số 193/7/3) cho ông BĐ_Tính và bà BĐ_Nguyễn Thị Châu Xoan theo hợp đồng số 4637/HĐ/MBN đã được công chứng ngày 25/5/1995.


197/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 335
  • 5

Ly hôn

23-08-2006

Bà Nguyễn Thị Định và ông Vũ Văn Kính đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân quận BĐ trên cơ sở tự nguyện. Vợ chồng chung sống hòa thuận đến năm 1996 thì phát sinh mâu thuẫn, từ tháng 5/2003, mâu thuẫn càng căng thẳng và hai người sống ly thân, tháng 12/2003 bà Định đi khỏi nhà và về ở nhờ nhà chị gái tại số 8 Cù Chính Lan. Bà Định gửi đơn xin ly hôn vì tình cảm vợ chồng không còn. Ông Kính xin đoàn tụ, nếu bà Định kiên quyết xin ly hôn thì ông cũng nhất trí.


21/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1686
  • 44

Yêu cầu chia thừa kế

03-08-2006

Cụ Sâm chết tháng 9/1979; cụ Liễn chết năm 1999. Di sản của cụ Sâm và cụ Liễn gồm 1/2 ngôi nhà ba gian lợp ngói, sân gạch, bể nước trên diện tích 526m2 đất tại thôn VT, xã MK, huyện TL, thành phố HN (1/2 ngôi nhà là phần đóng góp xây dựng của vợ chồng ông Ky và bà BĐ_Tài). Di sản do bà BĐ_Nguyễn Thị Tài (vợ ông Ky) quản lý, sử dụng. Ngoài tài sản nêu trên, cụ Sâm và cụ Liễn còn để lại 1/2 ao có diện tích 436m2 tại xóm Cầu, thôn VT, xã MK, huyện TL, thành phố HN; thửa đất ao này do ông LQ_Thọ và bà LQ_Tiêm quản lý, san lấp làm nhà và trồng cây.