cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

1447/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2320
  • 93

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

29-09-2015
TAND cấp huyện

Ngày 22/12/2011, NĐ_Công ty cổ phần Kinh doanh bất động sản phát triển nhà Thành phố (viết tắt là NĐ_HDR) ký hợp đồng cho BĐ_Công ty phát triển căn hộ Hướng Dương (viết tắt là BĐ_GVC) vay (sau đây viết tắt là Hợp đồng vay) 200 tỷ đồng để BĐ_GVC trả nợ cho các đối tác của Nhật theo Nghị quyết của Hội đồng Quản trị. Thời hạn vay là 12 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên. Lãi suất vay là lãi suất trung bình của mức lãi suất áp dụng cho khu vực phi sản xuất do hội sở chính của LQ_Ngân hàng TMCP Công thương VN, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam công bố vào ngày xác định lãi suất. Ngoài ra hợp đồng còn có các nội dung về lãi phạt, thanh toán lãi, thanh toán nợ gốc, nhập lãi vào vốn gốc.


24/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1836
  • 16

Tranh chấp mua bán hàng hóa khác

14-09-2015
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Trương Thị Thúy Triều là khách hàng thường xuyên của BĐ_Công ty TNHH Thương mại Thiên Kiến (sau đây gọi tắt là Công ty) trong thời gian 5 năm qua. Mặt hàng chủ yếu mà Công ty cung cấp cho bà NĐ_Triều (tên giao dịch của bà NĐ_Triều là Phú Lộc) là thẻ cào điện thoại (Thẻ điện thoại trả trước). Giữa bà NĐ_Triều và Công ty không ký hợp đồng mua bán. Phương thức mua bán là bà NĐ_Triều đặt hàng, gửi tiền vào tài khoản của ông Dương Đào Tùng (Ông Tùng là chồng của bà Lê Thị Thanh Huyền - đại diện theo pháp luật của Công ty và cũng là thành viên góp vốn của Công ty), sau đó Công ty gửi hàng lại cho bà NĐ_Triều.


24/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1123
  • 19

Tranh chấp hợp đồng mua bán thẻ cào điện thoại

14-09-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, các bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn bà NĐ_Trương Thị Thúy Triều có ông Trịnh Văn Hưng đại diện trình bày : Bà NĐ_Trương Thị Thúy Triều là khách hàng thường xuyên của BĐ_Công ty TNHH Thương mại Thiên Kiến (sau đây gọi tắt là Công ty) trong thời gian 5 năm qua. Mặt hàng chủ yếu mà Công ty cung cấp cho bà NĐ_Triều (tên giao dịch của bà NĐ_Triều là Phú Lộc) là thẻ cào điện thoại (Thẻ điện thoại trả trước). Giữa bà NĐ_Triều và Công ty không ký hợp đồng mua bán. Phương thức mua bán là bà NĐ_Triều đặt hàng, gửi tiền vào tài khoản của ông Dương Đào Tùng (Ông Tùng là chồng của bà Lê Thị Thanh Huyền - đại diện theo pháp luật của Công ty và cũng là thành viên góp vốn của Công ty), sau đó Công ty gửi hàng lại cho bà NĐ_Triều.


1180/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 774
  • 31

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

20-08-2015
TAND cấp huyện

NĐ_Ngân hàng TMCP SGTT, BĐ_Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Du lịch Tâm Thanh và ông LQ_Dương Quốc Khánh, bà Bùi Thị Tâm có ký kết Hợp đồng tín dụng hạn mức số LD1028600006 ngày 13/10/2010, các thỏa thuận sửa đổi, bổ sung số 01 ngày 13/10/2011, số 02 ngày 07/12/2011 và số 03 ngày 21/12/2012 với nội dung: Hạn mức tín dụng: 4.900.000.000 đồng; Mục đích vay: Bổ sung vốn kinh doanh; Lãi suất cho vay được xác định cho từng lần nhận tiền vay theo quyết định của NĐ_Ngân hàng TMCP SGTT tại thời điểm giải ngân và được ghi cụ thể trên từng giấy nhận nợ.


05/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 3997
  • 144

Tranh chấp bảo lãnh ngân hàng

02-04-2015
TAND cấp huyện

Ngày 15/01/2011, NĐ_Công ty cổ phần gạch ngói Đồng Xuân (sau đây gọi tắt là NĐ_Cty Gạch Ngói Đồng Xuân) có ông Nguyễn Đức Hoàng là tổng giám đốc đại diện và Chi nhánh Doanh nghiệp tư nhân Nguyễn Hồng (sau đây gọi tắt DNTN Nguyễn Hồng) có ông LQ_Nguyễn Văn Thiệu là chủ DNTN Nguyễn Hồng đại diện ký Hợp đồng nhà phân phối số 041/GNĐN-KD.11. Theo nội dung của hợp đồng thì NĐ_Cty Gạch Ngói Đồng Xuân cung cấp hàng hóa là gạch xây, gạch lát, ngói lợp, gạch trang trí cho DNTN Nguyễn Hồng. Ngược lại, DNTN Nguyễn Hồng có trách nhiệm mở thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại BĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần SGTT – Chi nhánh KG (sau đây gọi tắt là BĐ_Ngân hàng). Trên cơ sở đó, BĐ_Ngân hàng đã phát hành 02 thư bảo lãnh gồm: thư bảo lãnh số 741 ngày 18/08/2011 (có hiệu lực từ ngày 18/08/2011 đến ngày 18/02/2012) và thư bảo lãnh số 138 ngày 09/02/2012 (có hiệu lực từ ngày 19/02/2012 đến ngày 19/08/2012) để bảo lãnh cho nghĩa vụ thanh toán của DNTN Nguyễn Hồng tại Hợp đồng nhà phân phối số 041/GNĐN-KD.11 ngày 15/01/2011 với số tiền bảo lãnh tối đa là 2.000.000.000 đồng.