21/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 832
- 31
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chị NĐ_Hằng có lỡ đất diện tích 2.309m2 tại xã sơn Đông, thị Xã BT và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2002. Năm 2003 chị NĐ_Hằng đi xuất cảnh theo diện định cư tại Mỹ nên thoả thuận chuyển nhượng lô đất trên cho bà BĐ_Trần Thị An (là dì ruột của chị NĐ_Hằng) với giá 2.300.000.000 đồng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có xác nhận của chính quyền địa phương vào ngày 17/10/2003, nhưng vợ chồng ông BĐ_Sinh, bà BĐ_An mới thanh toán cho chị NĐ_Hằng 600.000.000 đồng, số tiền còn lại sẽ thanh toán sau 30 ngày nhưng bà BĐ_An không thực hiện.
05/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 619
- 10
Năm 1949 cụ Đương chết không để lại di chúc. Năm 1950 cụ Trạng kết hôn với cụ Nguyễn Thị Mến có hai người con chung là ông BĐ_Nguyễn Đình Hạ và ông LQ_Nguyễn Minh. Năm 1982 cụ Trạng- chết, năm 1983 cụ Mến chết đều không để lại di chúc. Sau khi cụ Mến chết, tài sản để lại là căn nhà ngói 3 gian trên diện tích đất 1.200m2 tại thôn câu Lâu Đông, xã DP, huyện DX, tỉnh QN, hiện do gia đình ông BĐ_Nguyễn Đình Hạ quản lý, sử dụng. Năm 1992, anh NĐ_LQ_Nguyễn Quang Phong, bà LQ_Nguyễn Thị Hoa, bà LQ_Nguyễn Thị Mai, ông LQ_Nguyễn Nghị và bà LQ_Nguyễn Thị Lài (là các con, cháu của cụ Trạng, cụ Đương) khởi kiện yêu cầu chia thừa kế tài sản của cụ Trạng, cụ Đương. Bị đơn là ông BĐ_Nguyễn Đình Hạ đồng ý chia thừa kế, nhưng yêu cầu xem xét đến công sức của vợ chồng ông trong việc tu bổ đất, sửa chữa nhà.
03/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1359
- 32
Sinh thời cụ Mai Bán và cụ Lê Thị Lời (là cha mẹ của các ông) tạo lập được căn nhà cấp 4 lớp tôl trên 3.300m2 đất tại thôn Cửa Suối, xã CH, thị xã HA (nay là thành phố HA). Năm 1987 cụ Bán chết, ngày 04/01/1994 cụ Lời chết. Diện tích đất nêu trên do bà BĐ_Nguyễn Thị Phụng (vợ của ông Mai Tứ, chết năm 1969, ông Tứ cũng là con của cụ Bán, cụ Lời) quản lý, sử dụng. Vì vậy, các ông yêu cầu chia thừa kế diện tích đất nêu trên cho các con của hai cụ là các ông, bà NĐ_Mai Xuân Hải, NĐ_Mai Xuân Lân, LQ_Mai Thị My, LQ_Mai Thị Tú, LQ_Mai Thị Ý và các thừa kế thế vị của ông Mai Tứ.
02/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1239
- 8
Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh
Tại đơn khởi kiện ngày 11/10/2000 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là bà NĐ_Võ Thị Kim Hân (do ông Nguyễn Hùng và ông Nguyễn Anh Trí đại diện theo uỷ quyền) trình bày: Cuối tháng 4/1998, bà NĐ_Võ Thị Kim Hân (tức Thuý) và ông BĐ_Phạm Văn Tần (chủ cơ sở sản xuất Năm Gừng) hợp đồng miệng với nhau hợp tác kinh doanh hàng nông sản chế biến (đậu xanh nguyên hạt, gừng già, mè bóc vỏ), trị giá hợp đồng 3.600.000.000 đồng; hai bên thoả thuận là bà NĐ_Hân ứng tiền trước mua hàng, còn ông BĐ_Tần mua hàng, bảo quản, quản lý và tiêu thụ hàng hoá; sau khi trừ chi phí và hoàn vốn cho bà NĐ_Hân, lợi nhuận chia đôi.
36/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 675
- 11
Căn nhà số 22 phố HB trên thửa đất số 299, tờ bản đồ số 5, khu C, bằng khoán điền thổ số 538 Nhà Thờ đứng tên cố Quách Thị Đoan (em của cố Trang) 1/2 nhà và các cụ Bê, cụ Hoa, cụ Trịnh Đình Huyền (chồng cụ Hoà) đứng tên 1/2 nhà còn lại. Gia đình cụ Hoa và gia đình cụ Huyền di cư vào Nam trước năm 1954. Năm 1953, cố Đoan chuyển đến ở tại phố Lương Văn Can, để cho vợ chồng cụ Bê cùng anh em bà NĐ_Hương quản lý toàn bộ nhà đất tại số 22 HB.