cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

191/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 743
  • 5

Tranh chấp quyền sử dụng đất

13-05-2014

Theo Đơn khởi kiện ngày 16/5/2006 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Dương trình bày: Năm 1987, bà mua của ông Nguyễn Chiến Thắng một móng nhà trên diện tích đất có chiều rộng bám mặt đường 18A là khoảng 18m, chiều sâu là 16m. Phía Đông của thửa đất giáp đất nhà ông Bắc và được ngăn bằng một bờ ruộng có chiều rộng khoảng 0,7 - 0,8m tại tổ 1, khu 11, phường VH, thành phố HL, tỉnh QN hiện nay.


193/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 348
  • 10

Tranh chấp quyền sử dụng đất

13-05-2014

Theo đơn khởi kiện ngà 29/3/2004 nguyên đơn là cụ NĐ_Trần Tuyết Vy trình bày: Năm 1956, cụ NĐ_Vy và chồng là cụ Lâm Khoa Quan mua một căn nhà tranh vách đất tại khu phố AK (nay là nhà số 100 NH, tổ 9, phường AP, thị xã AK, tỉnh GL) của vợ chồng ông Đặng Ấm và bà Hồ Thị Đào với giá 2.700đ; thửa đất có nhà dài 30m, rộng 25m. Sau đó vợ chồng cụ NĐ_Vy cất thêm 2 căn nhà tranh, một căn nhà trước dùng để ở (khoảng 45m2), 01 căn nhà sau nối liền nhà trước dùng làm bếp (khoảng 40m2). Việc mua bán được lập thành văn bản, có Cảnh sát trưởng quận Tân An xác nhận ngày 08/12/1956.


271/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 397
  • 10

Tranh chấp thừa kế

17-07-2014

Tại đơn khởi kiện ngày 11/10/2006 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Đàm Văn Tân, ông Đàm Văn NĐ_Quân và bà NĐ_Đàm Thị Chi trình bày: Cụ Đàm Văn Bé và vợ là cụ Nguyễn Thị Lành có 4 người con là: ông Đàm Văn NĐ_Quân, ông NĐ_Đàm Văn Tân, bà NĐ_Đàm Thị Chi và ông BĐ_Đàm Văn Hùng. Về tài sản: Hai cụ có căn nhà gỗ (nhà phủ thờ) trên 311,4m2 đất thổ cư, một số động sản (đồ dùng) và 01 nhà máy xay xát lúa trên 192,3m2 đất chuyên dùng, đều tọa lạc tại tổ 2, ấp Bình Hưng, xã BL, huyện CP, tỉnh AG. Ngày 13/11/1998 cụ Lành chết, không để lại di chúc.


145/2013/GĐT/DS : Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 342
  • 7

Tranh chấp quyền sử dụng đất

16-12-2013

Tại đơn khởi kiện đề ngày 22-11-2006 và quá trình tố tụng; nguyên đơn ông NĐ_Dương Văn Tình trình bày: Ông là người Việt Nam định cư tại Canada, do có ý định đầu tư kinh doanh ở Việt Nam nên khoảng năm 1995 gia đình ông đã họp với sự tham gia của cụ LQ_Dương Xuyến Linh (cha của ông và ông BĐ_Phụng) và các em của ông là BĐ_Dương Văn Phụng, Dương Văn Xuyên, Dương Văn Quốc, Dương Thị Bé Liễu, LQ_Dương Thị Bé Thanh, Dương Văn Vũ để bàn bạc về việc ông gửi tiền về Việt Nam nhờ gia đình mua đất và đứng tên hộ. Tại cuộc họp này, gia đình đã thống nhất để ông gửi tiền về cho cụ LQ_Dương Xuyến Linh và bà LQ_Dương Thị Bé Thanh giữ, sau đó chuyển tiền cho ông BĐ_Dương Văn Phụng giao dịch mua đất và đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hộ ông.


1134/2013/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 933
  • 27

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

30-08-2013
TAND cấp huyện

Năm 2003 vợ chồng ông NĐ_Phong có thành lập LQ_Công ty TNHH Quế Tâm (sau đây gọi tắt là LQ_Công ty Quế Tâm) và vay của LQ_Ngân hàng An Đạt - Chi nhánh CL (sau đây gọi tắt là LQ_Ngân hàng - CL) số tiền 15 tỷ đồng theo hợp đồng tín đụng số 16.0903.12/HĐTD ngày 03/9/2003. Mục đích của Công ty vay tiền là để xây đựng nhà số 357/47A HG. Thời hạn vay là 05 năm, phương thức thanh toán là trả góp nợ gốc là 3 tỷ đồng mỗi năm, lãi trả theo tháng. Tài sản bảo lãnh thế chấp là các căn nhà số 242, 244 và 244A đường PVK, phường 5, quận X và căn nhà số 357/47A HG theo hợp đồng bảo lãnh tài sản vay vốn Ngân hàng số 16.0903.12/BĐTV-TC ngày 05/9/2003 được phòng công chứng Nhà nước số 2 thành phố HCM chứng thực số 024683 quyển số 07/TP/CC-SCC/HĐGD cùng ngày.