32/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 655
- 18
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bà NĐ_Chông là người sống độc thân theo sự xác nhận của ủy ban nhân dân phưòng 2, quận Z vào ngày 15/12/1997; bà NĐ_Chông có quyền sử dụng phần đất có diện tích 10.002m2 toạ lạc tại xã TTT, huyện NB (nay là phường BT, quận Y) theo giấy chúng nhận quyền sử dụng đất số 180/QSDĐ ngày 18/01/1996 do ủy ban nhân dân huyện NB cấp. Trong năm 1996 - 1997, bà NĐ_Chông lập các hợp đồng để chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất này cho ông Bổn, ông Tài và người cuối cùng nhận chuyển nhượng là bà BĐ_Lĩnh.
716/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1912
- 28
Theo đơn khởi kiện ngày 16/4/2007, các lời khai ông Lưu Chí Dũng là đại diện theo ủy quyền cho bà NĐ_Nguyễn Thị Cẩm và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông LQ_Nguyễn Kim Mong trình bày: Căn nhà 6/3 BTX, Phường X, quận TB, Thành phố HCM, nguồn gốc căn nhà này là của ông Nguyễn Văn Tấn (chết 1978). Ông Tấn có 04 người con: NĐ_Nguyễn Thị Cẩm, LQ_Nguyễn Văn Niên, Nguyễn Văn Lạc, LQ_Nguyễn Kim Mong. Hiện nay, bà NĐ_Cẩm (chết 2011), ông Lạc (chết 1990 hoặc 1991). Trước đây bà NĐ_Cẩm ủy quyền cho ông nhưng năm 2011 bà NĐ_Cẩm chết. Nay ông LQ_Mong có ủy quyền cho ông yêu cầu: ông BĐ_Cung là con của bà Lê Xuân Hoa trả lại căn nhà trên. Trước đây ông Tấn có cho thuê không biết có hợp đồng hay không nhưng bà Hoa có kê khai năm 1977. Với tiền thuê 500 đồng/1 tháng tiền chế độ cũ, không có thế chân, cho thuê không có thời hạn, không lấy tiền nhà từ sau giải phóng năm 1975. Năm 1983 bà Hoa chết nguyên đơn đòi lại nhà.Tình trạng nhà cho thuê lúc đó là nhà cấp 4: nhà tường, mái tôn, diện tích 36 m2.
73/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1630
- 42
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo giấy chuyển nhượng đất viết tay đề ngày 19/5/2003 có nội dung: Vợ chồng bà NĐ_Trần Thị Thương, ông Mai Văn Đây chuyển nhường cho vợ chồng bà BĐ_Nguyễn Thị Bình, ông BĐ_Phạm Minh Phong một mảnh đất và ruộng, không ghi diện tích, với tổng số tiền là 105.000.000đ. Đưa trước 50.000.000đ, còn lại 55.000.000đ khi chuyển quyền xong sẽ trả hết ( BL 41). Diện tích đất này vợ chồng bà NĐ_Thương đã được cấp giấy chứng nhận QSD đất năm 1995. Ngày 10/6/2004, các bên tiếp tục ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, diện tích đất chuyển nhượng là 20.076m2, có 400m2 đất thổ, còn lại là đất nông nghiệp, bao gồm toàn bộ diện tích đất vợ chồng bà NĐ_Thương đã được cấp giấy chứng nhận QSD đất, gồm 25 thửa tờ bản đồ số 9, xã LD, huyện ĐĐ (BL 43,44).
14/2008/HNPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 736
- 11
Theo đơn khởi kiện ngày 31-7-2007 và các lời khai tiếp theo tại tòa án sơ thẩm, bà NĐ_Hương trình bày: Từ khi ly hôn, ông BĐ_Trí vẫn cấp dưỡng nuôi con đầy đủ. Tuy nhiên, hiện nay cháu Cảnh đã lớn, các nhu cầu chi phí nuôi dưỡng sinh hoạt ngày càng tăng. Trong khi hiện tại mẹ con bà vẫn đang phải thuê nhà việc làm không ổn định. Còn ông BĐ_Trí hiện có mức thu nhập hàng tháng cao. Do vậy, bà đề nghị ông BĐ_Trí tăng mức cấp dưỡng nuôi con từ 800.000đ/tháng lên 2.000.000đ/tháng.
110/2008/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1862
- 45
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ông NĐ_Phan Trung Thành trình bày: Vào năm 2000 ông BĐ_Tranh vay của ông 5.000.000 đồng và năm 2001 ông BĐ_Tranh vay thêm 10 chỉ vàng 24k, tiền 10.000.000 đồng, lãi sụất thỏa thuận là 50%/năm, thời hạn vay là 12 tháng, nhưng ông BĐ_Tranh không trả vốn vay và lãi suất cho ông. Đến tháng 1-2002, ông BĐ_Tranh kêu bán 11 công đất lúa tầm 3 mét, giá 12,5 chỉ/công bằng 137,5 chỉ vàng 24k; trừ nợ vay 60 chỉ, ông trả cho ông BĐ_Tranh 77,5 chỉ. ồng và ông BĐ_Tranh có làm giấy tay và ông cho ông BĐ_Tranh thuê lại 200 giạ lúa/năm/11 công; ông BĐ_Tranh đã thuê đến năm 2005 là 3 năm nhưng ông BĐ_Tranh không trả lúa thuê cho ông. Từ đó ông khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi Tòa án hòa giải thì ông BĐ_Tranh thống nhất trả cho 160 chỉ vàng 24k. Năm 2006 ông BĐ_Tranh thống nhất giao cho ông 16.848,9m2 đất lúa để trừ 160 chỉ vàng 24k. Sau đó ông cho con tên là LQ_Phan Ngọc Minh đứng tên, ngày 21-4-2006 ủy ban nhân dân huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho LQ_Phan Ngọc Minh và vợ là LQ_Nguyễn Thị Niên; LQ_Minh cho LQ_Văn Thanh Vĩnh thuê hàng năm. Nay ông yêu cầu Tòa án công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông và ông BĐ_Tranh và yêu cầu được tiếp tục canh tác 16.848,9m2 đất lúa mà ông BĐ_Tranh đã giao cho ông.