cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

102/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 740
  • 27

Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản

05-03-2014

Nguyên đơn bà Neáng Noi trình bày: Bà có diện tích đất nông nghiệp 06 công tầm cắt (1 công tầm cắt bằng 1.296m2) tọa lạc tại Bào Cần Vọt thuộc Khóm An Hòa A, thị trấn BC, huyện TT, tỉnh AG. Vào năm 1989, do hoàn cảnh khó khăn bà có cố cho vợ chồng ông Trần Văn Tình (ông Tình đã chết năm 2004) và bà BĐ_Đặng Thị Hương phần đất trên với giá 50 giạ lúa, sau đó bà nhận thêm 50 giạ lúa và thỏa thuận chuyển nhượng cho ông Tình, bà BĐ_Hương 03 công (=3.888m2) để trừ vào số lúa trên, 03 công còn lại tiếp tục thỏa thuận cầm cố cho vợ chồng ông Tình, bà BĐ_Hương với giá 05 phân vàng 24kra, hai bên thỏa thuận khi nào có tiền thì chuộc đất lại. Nay bà yêu cầu được chuộc lại 03 công đất nêu trên và đồng ý trả cho bà BĐ_Hương 05 phân vàng 24kara. Giấy cầm cố đất do ông Tình lập và giữ bản chính bà chỉ giữ bản phô tô.


97/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 586
  • 18

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

05-03-2014

Nguồn gốc đất tranh chấp là của cha mẹ là cụ Nguyễn Văn Sáu và cụ Trần Thị Mậu. Những người con của hai cụ gồm: LQ_Nguyễn Thị Hương, LQ_Nguyễn Thị Vy, Nguyễn Văn Mách (chết năm 2007), Nguyễn Thị Bảy (chết năm 2002), LQ_Nguyễn Văn Tịnh, BĐ_Nguyễn Văn An, NĐ_Nguyễn Văn Hân, LQ_Nguyễn Văn Đương. Cụ Mậu chết năm 1976. Ngày 22/04/1992 cụ Nguyễn Văn Sáu lập “Tờ phân chia di sản” cho các con. Theo tờ phân chia này cụ Sáu chia cho các con trai (không chia đất cho các con gái) các phần đất ở nhiều nơi khác nhau, trong đó có một phần đất 3600m2, tọa lạc ấp Phú Xuân A, xã PH A, huyện CT, tỉnh HG thì cụ Sáu chia làm hai. Diện tích 1800m2 giáp với Tư Tính cụ Sáu chia cho LQ_Nguyễn Văn Đương, phần 1800m2 còn lại có một cái nhà cụ Sáu không phân chia mà để lại dưỡng già, sau khi cụ chết thì tùy vào các con ai trông coi và thờ phượng thì được sử dụng, không được sang bán. Sau khi cụ Sáu chết được 3 tháng thì ông NĐ_Hân đã vào quản lý, canh tác đối với phần đất hương hỏa trên, có diện tích khoảng 1800m2.


40/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 911
  • 23

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

18-02-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 19/11/2009 và trong quá trình tố tụng nguyên đơn là bà NĐ_Hồng Thị Chân trình bày: Ngày 31/8/2009 bà có vay của bà BĐ_Phạm Thi Ngân số tiền là l tỷ đồng, hai bên thỏa thuận lãi suất 4%/tháng, số tiền vay bà BĐ_Ngân giao cho bà 2 lần, cụ thể: - Lần thứ nhất vào sáng ngày 31/8/2009 bà BĐ_Ngân chuyển vào tài khoản của bà tại Ngân hàng Agri-Bank chi nhánh Hòa Thành số tiền là 500.000.000 đồng. - Lần thứ hai vào chiều ngày 31/8/2009 bà nhận trực tiếp tại nhà bà BĐ_Ngân (số 104 khu phố 2, cửa 4 thị trấn Hòa Thành, huyện Hòa Thành, tỉnh TN) số tiền là 460.000.000 đồng, lý do bà chỉ nhận 460.000.000 đồng là do bà BĐ_Ngân đã trừ 40.000.000 đồng một tháng tiền lãi trước. Tổng số tiền bà nhận của bà BĐ_Ngân là 960.0000.0000 đồng.


36/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 500
  • 15

Tranh chấp quyền sử dụng đất

24-01-2014

Theo Đơn khởi kiện ngày 05/10/2005 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà NĐ_Lưu Thị Lương, đại diện theo ủy quyền của bà NĐ_Lương là ông Lưu An Thống trình bày: Năm 1959, cụ Lưu Tấn Quang mua 02 mẫu 98,08 đất tại khóm 7, phường 8, thành phố CM. Khi mua bán có làm giấy và được chính quyền chế độ cũ xác nhận. Năm 1976, cụ Quang đã bán đất cho nhiều người. Năm 1986, Sở Xây dựng quy hoạch nơi này làm Khu công nghiệp trong đó có phần đất còn lại của cụ Quang. Ngày 01/5/1986, cụ Quang đã làm Bảng kê khai để đền bù, có ghi: một nền nhà 63m2; diện tích ao hồ 32m2; đất ruộng 12.960m2; xin lại 1.000m2 trong khu quy hoạch. Sở Xây dựng đền bù 12.960m2 và chấp thuận để lại 1.000m2 cho cụ Quang làm đất thổ cư. Sau khi nhận tiền đền bù xong gia đình về Năm Căn làm ăn, phần đất Sở Xây dựng để lại cụ Quang gửi cụ Lê Thanh Tùng trông coi.


244/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 598
  • 22

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

11-06-2014

Nguyên đơn ông NĐ_Trần Văn Sanh trình bày: Cha ông là cụ Trần Văn Tần, chết ngày 14/02/1998 không để lại di chúc. Mẹ ông là cụ LQ_Nguyễn Thị My hiện đang sống chung với bị đơn ông BĐ_Trần Văn Bình. Cha mẹ có 4 người con là BĐ_Trần Văn Bình, NĐ_Trần Văn Sanh, LQ_Trần Thị Ba, LQ_Trần Thị Ninh và 1 con riêng của cụ Tần là LQ_Trần Văn Tính. Cụ Tần chết để lại quyền sử dụng đất thửa 131, loại đất ở nông thôn và trồng cây lâu năm, diện tích 4.268,2m2, tọa lạc ấp Thủy Thuận, xã AP, huyện MT, tỉnh VL do ông BĐ_Trần Văn Bình quản lý sử dụng. Ông BĐ_Bình đã chuyển nhượng cho bà LQ_Nguyễn Thị Kim Linh 149,1m2, chuyển nhượng cho ông LQ_Lê Văn Chan 1.176,8m2, cho anh LQ_Trần Hoàng Sinh 1.114m2, cho bà LQ_Trần Thị Ba 603,3m2, ông BĐ_Bình còn lại 1.224,5m2. Ông NĐ_Sanh cho rằng việc chuyển nhượng đối với bà LQ_Linh, bà LQ_Ba là hợp pháp.