cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

46/2014/DS-GĐT: Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 744
  • 32

Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung

20-02-2014

Theo Đơn khởi kiện ngày 19/6/2008 và trong quá trình giải quyết vụ án - nguyên đơn anh NĐ_Nguyễn Hoàng Cao Linh trình bày: Căn nhà số 05 NH, ấp Thuận An, xã LT, thị xã GC (nay là số 0464) là tài sản thuộc sở hữu chung của cha mẹ anh là ông BĐ_Lan và bà BĐ_Dương. Cha mẹ anh đã ly hôn nhưng chưa chia tài sản chung. Đến tháng 4/2008 anh mới biết cha mẹ anh làm thủ tục bán nhà, đất cho ông LQ_Chân, bà LQ_Thanh. Nhà được xây dựng lại vào năm 2004 và anh có đóng góp vào việc xây dựng nhà gồm 86.000.000 đồng và tiền mua vật liệu xây dựng 14.000.000 đồng. Ngoài ra, vào năm 1999 anh có mua một phần đất diện tích 18m2 với số tiền 2.000.000 đồng của ông Trương Văn Mứt ở liền kề với đất của cha mẹ anh để cho ranh đất được ngay thẳng và cha mẹ anh đã sử dụng hết phần đất anh mua để cất lại nhà 0464 NH. Nay anh yêu cầu ông BĐ_Lan, bà BĐ_Dương trả lại cho anh 18m2 đất, trả bằng đất và trả lại phần tiền anh đóng góp xây nhà 100.000.000 đồng, nay trượt giá là 150.000.000 đồng.


44/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 861
  • 35

Tranh chấp thừa kế

19-02-2014

Theo Đơn khởi kiện ngày l5/4/2011 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - ông NĐ_Nguyễn Xuân Nhị trình bày: Cha mẹ ông là cụ Nguyễn Như San (tên khác là Trác) và cụ Nguyễn Thị Khuyên có 6 người con gồm: ông Dần (đã mất năm 2010), ông, ông LQ_Chinh, bà LQ_Chơn, bà LQ_Vy, ông BĐ_Linh. Ông Dần và bà BĐ_Chi có 5 người con gồm: anh BĐ_Cần, chị LQ_Linh, chị LQ_Linh, chị LQ_Hoa, chị LQ_Thịnh. Cụ Khuyên mất năm 1998, cụ San mất năm 2005. Tài sản các cụ để lại là 989m2 đất gồm 410m2 đất thổ cư và 579m2 đất thổ canh tại thửa đất số 206 tờ bản đồ số 6 bản đồ địa chính xã LH lập năm 1986. Hiện nay bà BĐ_Chi, chị LQ_Thịnh và vợ chồng anh BĐ_Cần, chị LQ_Hòa đang quản lý 406m2 đất; ông BĐ_Linh đang quản lý 583m2 đất tại thửa đất trên.


35/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 797
  • 18

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

24-01-2014

Theo Đơn khởi kiện ngày 02/12/2008 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Hoa trình bày: Ngày 21/02/2003, vợ chồng ông BĐ_Hoàng Ngọc Hân, bà BĐ_Trần Thị Hữu thỏa thuận chuyển nhượng 100m2 đất ở khu quy hoạch tái định cư số 02 đường Hoàng Phan Thái với giá 63.500.000 đồng cho ông. Ông đã thanh toán cho ông BĐ_Hân, bà BĐ_Hữu số tiền 62.180.000 đồng, số tiền còn lại khi ông BĐ_Hân, bà BĐ_Hữu làm thủ tục chuyển nhượng theo quy định của pháp luật, ông sẽ thanh toán sau. Khi ông mua đất, vợ chồng ông BĐ_Hân cam đoan lô đất đó của ông BĐ_Hân, do sợ kiện cáo nên ông BĐ_Hân nhờ mẹ là bà Hoàng Thị Hậu đứng tên. Sau này Ban quản lý dự án có quyết định giao lô đất đó thì ông BĐ_Hân chịu trách nhiệm làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


475/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 566
  • 13

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

26-11-2014

Tại đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Năm 1995 bà NĐ_Lê Thu Ngọc chuyển nhượng của bà BĐ_Phạm Thị Tâm một phần đất vườn, diện tích ngang 17,05m, dài 40m. Khi sang có làm giấy tay, bà BĐ_Tâm có gạt thập, hai người con của bà BĐ_Tâm là Huỳnh Ngọc Hảnh và Hồ Thị Mỹ Tiếng có ký tên. Khi sang bán không đo đạc, sang hết thửa, sau khi sang đất đến năm 1996 bà NĐ_Ngọc đổi toàn bộ phần đất ngang 17,05m, dài 40m cho Trạm khuyến nông để lấy phần đất 680m2 của Trạm khuyến nông nên chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


239/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất và yêu cầu bồi thường thiệt hại Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 982
  • 11

Tranh chấp quyền sử dụng đất và yêu cầu bồi thường thiệt hại

11-06-2014

Nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Bửu Chi trình bày: Khoảng tháng 9 năm 1994, ông NĐ_Nguyễn Bửu Chi có thỏa thuận và lập hợp đồng (không có xác nhận của địa phương) với em ông là BĐ_Nguyễn Bửu Linh chuyển nhượng 3000m2 đất lúa tọa lạc Thạnh Hưng, TT với giá 10 chỉ vàng 24k, giao vàng tại nhà ông NĐ_Chi, việc giao vàng không có giấy tờ, có bà Phan Tuyết Mai (mẹ ông - đã chết) chứng kiến. Hiện nay phần đất này do ông LQ_Nguyễn Trọng Tuấn đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phân đất chuyển nhượng bao gồm 02 thửa. 01 thửa do Ông BĐ_Linh đứng tên trên giấy tay sang nhượng ngày 08/9/1994 chỉ ghi diện tích 15 sào, 01 thửa do ông LQ_Mai Thanh Hà sang nhượng cho ông BĐ_Linh, ông BĐ_Linh giao cho ông NĐ_Chi giấy tay do ông BĐ_Linh chuyển nhượng đất từ ông LQ_Mai Thanh Hà ngày 27/06/1992. Từ năm 1994 đến nay ông NĐ_Chi là người trực tiếp sử dụng đất và đóng thuế (ông đưa tiền cho con rể là LQ_Nguyễn Văn Lương giao cho ông BĐ_Linh đóng thuế).