1119/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2448
- 70
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn ông NĐ_Trần Văn Linh có đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 01/01/2015 ông NĐ_Trần Văn Linhvà ông BĐ_Đặng Đức Tú có ký giấy đặt cọc để sang nhượng đất và nhà tại 33 Phạm Đăng Giảng, khu phố 1, phường BHH, quận BT, Thành phố HCM với diện tích 04x24=96m2, giá chuyển nhượng là 2.470.000.000 đồng. Khi ký giấy đặt cọc, ông NĐ_Linh có đưa cho ông BĐ_Tú 100.000.000 đồng và hẹn ngày 01/02/2015 ra công chứng để làm thủ tục mua bán. Sau đó, ông BĐ_Tú đưa cho ông NĐ_Linh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại 33 Phạm Đăng Giảng, khu phố 1, phường BHH, quận BT, Thành phố HCM, số BV112113 do UBND quận BT cấp ngày 10/6/2014 mang tên sở hữu là bà LQ_Đặng Thị Uyên Chi, có diện tích là 85,6m2. Như vậy, về chủ thể ký hợp đồng đặt cọc là sai, hơn nữa diện tích khi ký đặt cọc so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng không đúng, do đó, ông NĐ_Linh có yêu cầu ông BĐ_Tú trả lại tiền cọc nhưng ông BĐ_Tú không trả. Nay ông NĐ_Linh khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Tú trả lại 100.000.000 đồng một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
1026/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 958
- 14
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn ông NĐ_Lê Hoàng Tú trình bày: Ngày 27/01/2008, Ông NĐ_Lê Hoàng Tú và bà BĐ_Trương Thị Sinh có ký Hợp đồng đặt cọc tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, theo đó ông NĐ_Tú có nhận chuyển nhượng của bà BĐ_Trương Thị Sinh phần đất có diện tích 126,4m2 thuộc một phần thửa đất số 71, tờ bản đồ số 02, bộ địa chính xã XTT, với giá 279.000.000 (Hai trăm bảy mươi chín triệu) đồng. Phần diện tích này bà BĐ_Trương Thị Sinh đã được Ủy ban nhân dân huyện HM cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số V 197179 vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Số 00114 QSDĐ ngày 28/10/2002, Ông NĐ_Tú đã đặt cọc cho bà BĐ_Sinh số tiền 40.000.000 (Bốn mươi triệu) đồng. Hai bên thỏa thuận sau khi bà BĐ_Sinh hoàn thành thủ tục tách thửa thì sang tên cho ông NĐ_Tú và ông NĐ_Tú giao đủ số tiền còn lại.
872/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 713
- 16
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 16/9/2011 ông BĐ_Nguyễn Phước Linh có vay của ông NĐ_Minh số tiền là 3.500.000.000 đồng (ba tỷ năm trăm triệu đồng); ông NĐ_Minh đã giao tiền cho ông BĐ_Linh theo lệnh chi chuyển tại Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh BR. Việc vay mượn tiền giữa ông NĐ_Minh và ông BĐ_Linh chỉ thực hiện bằng lời nói, không lập thành văn bản và hai bên cũng thỏa thuận miệng lãi suất vay là 1,2%/tháng. Trong quá trình vay ông BĐ_Linh không trả tiền lãi cho ông NĐ_Minh lần nào nên vào ngày 21/4/2012 hai bên lập hợp đồng vay bằng văn bản, theo đó hai bên thỏa thuận thời hạn vay tiền là 06 tháng, lãi suất là 1,2%/tháng tính từ ngày 16/9/2011 và ông BĐ_Linh thế chấp giấy tờ nhà số 360 đường LLQ, Phường 05, Quận T, Thành phố HCM cho ông NĐ_Minh.
847/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 528
- 17
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Nguyên đơn là bà NĐ_Hoàng Thiên Hữu trình bày: Ngày 08/8/2011 bà bán cho bà BĐ_Trần Thị Minh căn nhà số 4 CLV, phường TT, quận TP. Khi ra công chứng giao tiền bà BĐ_Minh giữ lại của bà 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng) và hẹn khi giao nhà sẽ giao hết số tiền trên. Hai bên có lập văn bản ghi nhận sự việc bằng giấy cam kết ngày 08/08/2011 và ngày 10/8/2011. Tuy nhiên sau khi nhận nhà phía bà BĐ_Minh vẫn không thanh toán cho bà số tiền trên. Nay, bà yêu cầu tòa án buộc bà BĐ_Minh phải trả cho bà số tiền 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng) còn thiếu ngay sau khi bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật.
777/2015/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 638
- 13
Phần đất đang tranh chấp có diện tích 600m2 thuộc xã VLB, huyện BC là của ông Phạm Văn Để. Ông Để có 5 người con gồm ông Phạm Văn Ba, bà Phạm Thị Ca, bà Phạm Thị Hai, bà Phạm Thị Tám, bà Phạm Thị Năm. Sau khi ông Để mất thì những người con thỏa thuận phân chia cho mỗi người được 1.200m2 đất. Bà Phạm Thị Ca là mẹ của bà được 1.200m2. Sau khi nhận đất thì bà Ca là người quản lý sử dụng phần đất này. Bà Ca có tất cả 04 người con, gồm ông Hồ Văn Hai (chết trước 1975, không có vợ con), bà Hồ Thị Ba, bà Hồ Thị Tư (chết trước 1975, không có chồng con), bà NĐ_Hồ Thị Hoa. Bà Ca khi đó ở cùng với bà Ba.