237/2016/DSPT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1707
- 46
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Vào ngày 28/12/2004 vợ chồng ông NĐ_Nguyễn Thanh Tú, bà LQ_Tô Tú Trà và vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Văn Hà, bà BĐ_Lưu Thị Bích Thanh có ký kết hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng đất ở tại số 327/4 Quốc Lộ 13, khu phố 3, phường HBC, quận TĐ với tổng diện tích là 1.358,8m2. Việc mua bán không có bản vẽ, chỉ mua theo giấy chứng nhận không đo giáp ranh. Hợp đồng đã được thực hiện và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cập nhật sang tên ông NĐ_Tú, bà LQ_Trà ngày 11/01/2006.
237/2016/DSPT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 696
- 18
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Vào ngày 28/12/2004 vợ chồng ông NĐ_Nguyễn Thanh Tân, bà LQ_Tô Tú Trang và vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Văn Huy, bà BĐ_Lưu Thị Bích Thanh có ký kết hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng đất ở tại số 327/4 Quốc Lộ M, khu phố 3, phường HBC, quận TĐ với tổng diện tích là 1.358,8m2. Việc mua bán không có bản vẽ, chỉ mua theo giấy chứng nhận không đo giáp ranh. Hợp đồng đã được thực hiện và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cập nhật sang tên ông NĐ_Tân, bà LQ_Trang ngày 11/01/2006.
16/2013/LĐST: Tranh chấp lao động về bồi thường chi phí đào tạo Sơ thẩm Lao động
- 3197
- 141
Tranh chấp lao động về bồi thường chi phí đào tạo
Nhận thấy việc ông BĐ_Hà nghỉ việc trước thời hạn cam kết trong các hợp đồng đào tạo và việc nghỉ này đã vi phạm thời hạn báo trước nên ngày 21/11/2012 NĐ_AIRWAY có gửi thông báo cho ông BĐ_Hà và yêu cầu ông BĐ_Hà bồi thường chi phí đào tạo là 55.171USD và bồi thường theo qui định tại Khoản 2 Điều 41 Bộ luật lao động
220/2015/DS-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 653
- 38
Đại diện nguyên đơn – Ông Nguyễn Văn Hào trình bày: Diện tích đất 4.416m2 tại thửa số 1495 tổ 48, khu phố 10, Phường TCH, Quận X và 4.946m2 thuộc thửa 1496, 1497, 1498, 1499, 1500, 1501 tổ 48, khu phố 10, phường TCH, Quận X có nguồn gốc là của cha mẹ bà NĐ_Tạo là ông Nguyễn Văn Hoặc (chết năm 1993) và mẹ là bà Võ Thị Cay (chết năm 1982). Ông Nguyễn Văn Hoặc và bà Võ Thị Cay có 06 người con chung gồm: ông Nguyễn Văn Đâu, ông Nguyễn Văn Đúng, bà BĐ_Nguyễn Thị Sanh, bà Nguyễn Thị Em, bà NĐ_Nguyễn Thị Tạo, ông Nguyễn Văn Bé. Bà NĐ_Nguyễn Thị Tạo được quyền sử dụng diện tích đất 1.294,9m2 đất tại tổ 48 (nay là tổ 5) khu phố 4A (nay là khu phố 10), phường TCH, Quận X, Thành phố HCM, là phần tài sản của bà NĐ_Nguyễn Thị Tạo được thừa hưởng từ cha mẹ. Cụ thể: 636,1m2 của thửa cũ số 33 (thửa phân chiếc 33-1) và 658,8m2 thuộc thửa cũ số 48 (thửa phân chiếc 48-1) tờ bản đồ số 16, bộ địa chính phường TCH, Quận X (theo tài liệu do năm 2005), xác định chính xác theo bản đồ hiện trạng vị trí số hợp đồng: 43062/ĐĐBĐ-VPQ12 ngày 12/5/2015, vị trí tranh chấp là khu I. Nay bà yêu cầu ông BĐ_Nguyễn Minh Loanh và bà BĐ_Nguyễn Thị Sanh phải trả cho bà diện tích đất trên.
49/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3204
- 40
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải, biên bản đối chất, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Võ Quang Vũ trình bày: do có quan hệ quen biết, ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm cần tiền để kinh doanh nên ông NĐ_Hào đã cho vợ chồng ông BĐ_Dương vay số tiền 7.000.000.000 (bảy tỷ) đồng, thời hạn vay 3 tháng, lãi suất 2%/tháng. Hai bên lập hợp đồng vay có thế chấp quyền sử dụng đất được công chứng số 010316 ngày 24/11/2012 tại Văn phòng công chứng Bến Thành. Cùng ngày, ông NĐ_Hào đã giao cho ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm đủ số tiền trên. Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất (có tài sản gắn liền với đất) thuộc thửa 510, 511, tờ bản đồ số 24, tọa lạc tại phường BTĐ, Quận X. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 749747 do ủy ban nhân dân Quận X cấp ngày 18/10/2007. Việc thế chấp đã đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 29/11/2012. Đến hạn thanh toán ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm không trả tiền.