06/2009/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1110
- 33
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
Từ tháng 6/2007 đến tháng 11/2007 Valaspa Malaysia đã bán và giao cho BĐ_Công ty Hà Sang một số sản phẩm sơn và chất phủ bề mặt dùng cho các sản phẩm gỗ với tổng số tiền bán hàng là 383.933,23 USD. BĐ_Công ty Hà Sang đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán và sau nhiều lần đã cam kết và hứa thanh toán số tiền nêu trên cho Valaspa Malaysia chậm nhất vào ngày 20/11/2007. Sau nhiều lần đòi nợ BĐ_Công ty Hà Sang mới thanh toán tính đến ngày 12/11/2007 là 100.000,00 USD. Số tiền còn lại chưa thanh toán là 283.933,23 USD.
1502/2008/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 788
- 9
Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn NĐ_Tổng công ty Lý Sơn ngày 04/6/2008 và trình bày của ông Nguyễn Trọng Minh đại diện NĐ_Tổng công ty Lý Sơn cùng đại diện cho LQ_Công ty cổ phần đầu tư xây đựng phát triển nhà Hoa My là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan thì theo hợp đồng thuê sạp chợ BP lập ngày 31/08/2001 (Hợp đồng số 305/HĐTS-/2001) thì ông BĐ_Phạm Quốc Đăng Khiêm có thuê của Công ty xây dựng và phát triển kinh tế quận S (nay là LQ_Công ty cổ phần đầu tư Biên Hạ) sạp số 6 mã số C1 chợ BP, phường 10 quận S diện tích 3m2 để kinh doanh mùng, mền chiếu, gối, thời hạn thuê là 5 năm tính từ ngày giao sạp chợ (22/8/2001), trị giá hợp đồng là 27.775.000 đồng/5 năm. Ông BĐ_Khiêm có vi phạm về thời hạn thanh toán tiền, nhưng đã thanh toán theo phương thức trả góp là 31.571.100 đồng xong. Sau khi ký kết hợp đồng nêu trên, ông BĐ_Khiêm để sạp cho bà LQ_Nguyễn Thị Ngân là mẹ ruột ông kinh doanh, hợp đồng đã mãn từ ngày 22/8/2006, Công ty xây dựng và phát triển kinh tế quận S đã nhiều lần nhắc nhở nhưng ông BĐ_Khiêm không thanh lý hợp đồng mà vẫn còn kinh doanh tại đây và không thanh toán tiền thuê sạp.
13/2011/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 585
- 1
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Trong đơn khởi kiện, bản khai và biên bản hòa giải bà NĐ_Nguyễn Thị Bé Chi là nguyên đơn trình bày: Căn nhà 14/8B NĐC, phường ĐK, quận X có nguồn gốc của vơ chồng ông Nhiêu Chiêu và bà Nguyễn Thị Mai. Trước giải phóng ông Chiêu và bà Mai giao cho bà Tư ( không rõ họ tên và địa chỉ) quản lý. Sau đó bà Tư bán một phần đất cho bà LQ_Nguyễn Thị Tân. Bà LQ_Tân tự xây nhà trên đất và bán lại cho bà Nguyễn Thị Liễu năm 1974, tất cả đều mua baùn bằng giấy tay và bị thất lạc do chiến tranh. Naêm 1975, Baø Lieu là mẹ của bà giao toàn bộ căn nhà cho bà. Bà và chồng là ông LQ_Sinh Tấn Tài cùng hai con là LQ_Sơn Nguyễn Luật Khang và LQ_Sơn Thụy Hòang Vũ cùng ở căn nhà này.
1253/2016/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2107
- 43
Tuyên xử: 1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: NĐ_Ngân hàng TMCP Minh Quân buộc Ông BĐ_Lê Văn Hà, bà BĐ_Trần Thị Xuân Thủy phải trả số tiền 6.798.600.000 đồng. Trong đó tiền gốc là 4.000.000.000 đồng ( Bốn tỷ đồng), tiền lãi trong hạn 1.865.733.333 đồng (một tỷ tám trăm sáu mươi năm triệu bảy trăm ba mươi ba ngàn ba trăm ba mươi ba đồng), lãi quá hạn là 932.866.667 đồng (chín trăm ba hai triệu tám trăm sáu mươi sáu ngàn sáu trăm sáu mươi bảy đồng).
322/2015/HSST: Vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản Sơ thẩm Hình sự
- 278
- 20
(Điều 139) Vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tuyên bố các bị cáo Li Hui Yu (tự Lê Thị Hà), Lâm Triệu Cường, Chiu Yung Sheng, Lưu Bình và Trần Hữu Duy phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”. 1/ Áp dụng Điểm a Khoản 4 Điều 139; Điểm p Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Hình sự. Xử phạt bị cáo Li Hui Yu (tự Lê Thị Hà) 13 (mười ba) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị tạm giữ là: 28/3/2014.