36/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 671
- 11
Căn nhà số 22 phố HB trên thửa đất số 299, tờ bản đồ số 5, khu C, bằng khoán điền thổ số 538 Nhà Thờ đứng tên cố Quách Thị Đoan (em của cố Trang) 1/2 nhà và các cụ Bê, cụ Hoa, cụ Trịnh Đình Huyền (chồng cụ Hoà) đứng tên 1/2 nhà còn lại. Gia đình cụ Hoa và gia đình cụ Huyền di cư vào Nam trước năm 1954. Năm 1953, cố Đoan chuyển đến ở tại phố Lương Văn Can, để cho vợ chồng cụ Bê cùng anh em bà NĐ_Hương quản lý toàn bộ nhà đất tại số 22 HB.
318/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 611
- 12
Tại đơn khởi kiện đề ngày 10-10-2006 và quả trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà NĐ_Trần Thị Duy trình bày: Vợ chồng cụ Trần Văn Quế, cụ Nguyễn Thị Cơ khi còn sống tạo lập được 4.368m2 thổ cư và đất vườn thuộc thửa số 64, tờ bản đồ số 10 tọa lạc tại xã LP, huyện LT, tỉnh ĐN. Cụ Quế và cụ Cơ sinh được 5 người con chung là ông Trần Văn Ngọ, bà Trần Thị Búa (bà Búa hy sinh năm 1970, ông Ngọ hy sinh năm 1972, đều chưa lập gia đình), bà LQ_Trần Thị Bạch Tình, ông Trần Thiết Hùng (ông Hùng chết năm 1998, có vợ là bà BĐ_Nguyễn Thị Hà và có 2 con là chị LQ_Trần Thị Tố Loan, anh LQ_Trần Trọng Ngân) và bà NĐ_Trần Thị Duy. Năm 1969 cụ Cơ chết năm 1970 cụ Quế lấy cụ Lê Thị Minh. Cụ Quế và cụ Minh tạo lập được khoảng 9.000m2 đất trồng lúa tại các thửa số 3087, 3088, 3382. 3279, 3280 thuộc tờ bản đồ số 06, tọa lạc tại xã LP, huyện LT, tỉnh ĐN.
91/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 608
- 10
Năm 1988 cụ Tu chết thì ông BĐ_Quý con trai trưởng của cụ Tu quản lý phần đất còn lại. Quá trình quản lý, ông BĐ_Quý đã nhiều lần bán đất cho ông LQ_Nguyễn Đức Quang, bà LQ_Hoàng Thị Toàn và ông LQ_Vũ Hữu Ngoạn (sau khi mua đất của ông BĐ_Quý, ông LQ_Quang đã san lấp và bán lại cho những người khác). Do cố Lựu chết không để lại di chúc nên cụ NĐ_Lưu yêu cầu chia thừa kế toàn bộ tài sản của cố Lựu (riêng phần đất cụ Tu đã bán không yêu cầu chia). Đối với những phần đất ông BĐ_Quý đã bán cụ NĐ_Lưu đề nghị Tòa án giải quyết theo pháp luật
166/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 925
- 30
Theo đơn khởi kiện ngày 22/4/2006 nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Diện trình bày: Bà NĐ_Diện và ông BĐ_Nguyễn Văn Thiện cưới nhau năm 1981. Thời gian chung sống có được 03 người con chung gồm: Anh LQ_Nguyễn Văn Khanh, sinh năm 1985; Chị Nguyễn Thị Hiểu, sinh năm 1986 và anh LQ_Nguyễn Văn Lãnh, sinh năm 1988. Ông BĐ_Thiện đã có vợ khác và thường xuyên đánh đập bà, ông BĐ_Thiện bỏ nhà đi khoảng 03-04 năm nay, bà xin được ly hôn và yêu cầu được chia đều toàn bộ tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng gồm có 22 công đất, ông BĐ_Thiện chia cho 2 đứa con riêng 10 công, còn lại 12 công và 3600m2 đất ở bà yêu cầu được giữ lại để nuôi con.