11/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 938
- 10
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Về nguồn gốc đất do chồng bà là ông Nguyễn Văn Tuồng nhận chuyển nhượng của ông Võ Minh Chánh từ trước ngày 15/10/1993. Từ ngày nhận chuyển nhượng ông Tuồng trông coi diện tích đất nêu trên, đến năm 1999 ông Tuồng làm giấy tay chia phần đất này làm 4 phần bằng nhau cho 3 người con mỗi người một phần, vợ chồng bà sử dụng một phần, có số nhà riêng cho từng người: ông LQ_Nguyễn Minh Gô số nhà 20/12A, ông LQ_Nguyễn Minh Sanh số nhà 20/12B, ông LQ_Nguyễn Minh Nam số nhà 20/12C xa lộ Hà Nội, tổ 10, khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM. Do đó các con bà phải được lập hồ sơ đền bù riêng cho từng người. Ngoài ra, khi bị thu hồi một phần đất tại số 20/16 xa lộ Hà Nội, tổ 10, khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM đã hoàn tất hồ sơ bồi thường, gia đình đã đồng ý và đã nhận bồi thường tuy nhiên khi bị thu hồi ở phần đất 20/12 xa lộ Hà Nội, tổ 10, khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM thì lại tính giá đất nông nghiệp. Mức giá này là không phù hợp đúng ra phải bồi thường 200m2 đất ở, phần còn lại là tính giá đất xen kẽ khu dân cư, đất nông nghiệp. Về nguồn gốc đất do chồng bà là ông Nguyễn Văn Tuồng nhận chuyển nhượng của ông Võ Minh Chánh từ trước ngày 15/10/1993. Từ ngày nhận chuyển nhượng ông Tuồng trông coi diện tích đất nêu trên, đến năm 1999 ông Tuồng làm giấy tay chia phần đất này làm 4 phần bằng nhau cho 3 người con mỗi người một phần, vợ chồng bà sử dụng một phần, có số nhà riêng cho từng người: ông LQ_Nguyễn Minh Gô số nhà 20/12A, ông LQ_Nguyễn Minh Sanh số nhà 20/12B, ông LQ_Nguyễn Minh Nam số nhà 20/12C xa lộ Hà Nội, tổ 10, khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM. Do đó các con bà phải được lập hồ sơ đền bù riêng cho từng người. Ngoài ra, khi bị thu hồi một phần đất tại số 20/16 xa lộ Hà Nội, tổ 10, khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM đã hoàn tất hồ sơ bồi thường, gia đình đã đồng ý và đã nhận bồi thường tuy nhiên khi bị thu hồi ở phần đất 20/12 xa lộ Hà Nội, tổ 10, khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM thì lại tính giá đất nông nghiệp. Mức giá này là không phù hợp đúng ra phải bồi thường 200m2 đất ở, phần còn lại là tính giá đất xen kẽ khu dân cư, đất nông nghiệp.
02/2015/HCST Sơ thẩm Hành chính
- 1213
- 12
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Ngày 13/9/2007, UBND thành phố HCM ban hành Quyết định số 841/QĐ-UBND về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và chuyển quyền sử dụng đất ở cho ông NĐ_Châu Minh Nhật tại căn nhà số 650 PVC, Phường 8, Quận X. Ngày 10/10/2007, ông NĐ_Châu Minh Nhật và LQ_Công ty quản lý kinh doanh nhà Anh Minh ký kết Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và chuyển quyền sử dụng đất ở số 455BT/HĐMBNƠ.1 có diện tích đất ở 326,04m2 (diện tích sử dụng riêng 203,97m2, diện tích sử dụng chung: 122,07m2), loại nhà biệt thự hạng 2, nhà phụ cấp 3, kết cấu nhà: tường gạch, khung, sàn bê tông cốt thép, căn hộ ở tầng 1 + 2 với giá bán là 481.323.407 đồng (đã bao gồm tiền sử dụng đất). Ông NĐ_Châu Minh Nhật đã thanh toán Toàn bộ tiền mua nhà và chuyển quyền sử dụng đất và đã hồn tất thủ tục nộp lệ phí trước bạ nhà, đất cùng ngày 10/10/2007 nhưng giấy chứng nhận QSHNỞvà QSDĐỞ không giao cho ông NĐ_Châu Minh Nhật. Đến năm 2012, đường PVC được nâng cấp mở rộng, trong đó nhà ông NĐ_Châu Minh Nhật thuộc diện bị giải tỏa một phần phía trước diện tích 13,97m2.
01/2015/HCST Sơ thẩm Hành chính
- 2283
- 40
Phần đất hộ gia đình ông NĐ_Trương Văn Ánh và bà NĐ_Trần Thị Thu Trinh sử dụng kế số 97/2 LCH, Phường 10, Quận X có nguồn gốc là của cha mẹ ông NĐ_Ánh là ông Trương Văn Nuôi và bà Phạm Thị Nhan thuê đất của ông Nguyễn Văn Tường với diện tích 34.900m2 từ năm 1954, dến 1985 ông Tường đăng ký quyền sử dụng đất theo Chỉ thị 299/TTg. Trong tổng diện tích đất nói trên thì có tổng diện tích đất 2.756m2 gồm đất ở và đất nông nghiệp ao hồ liền kề đất ở thì cha mẹ ông NĐ_Ánh cho ông NĐ_Ánh sử dụng từ 1980 ngay sau khi ông NĐ_Ánh cưới bà NĐ_Trinh. Sau khi ông Nuôi chết năm 2006 thì đến 2012 bà Nhan và các con trong đó có ông NĐ_Ánh thống nhất phân chia quyền sử dụng đất để mỗi người làm thủ tục hợp thức hóa quyền sử dụng đất theo vi bằng do Thừa phát lại lập thuộc một phần thửa 90, thửa 169, 170 tờ bản đồ số 2 - Theo tài liệu 299/CT-TTg, Tài liệu địa chính năm 2001 thuộc thửa 14- 15 tờ bản đồ 72. Gia đình ông NĐ_Ánh – bà NĐ_Trinh đã sử dụng ổn định, liên tục từ năm 1980 đến nay, chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do nhà đất này bị qui hoạch treo .