63/2013/DSPT: Tranh chấp hợp đồng mua bán thức ăn gia súc Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 890
- 3
Tranh chấp hợp đồng mua bán thức ăn gia súc
Theo nguyên đơn ông NĐ_Lê Văn Nghĩa trình bày: ông có bán thúc ăn nuôi heo cho anh BĐ_Kiều Đài Riêng từ năm 2009 đến năm 2011 rất nhiều lần theo hình thức bán chịu, anh BĐ_Riêng nợ tiền ngày càng nhiều nên đến ngày 08 tháng 3 năm 2009 ông và anh BĐ_Riêng tổng kết nợ và thống nhất anh BĐ_Riêng còn nợ ông số tiền 270.000.000đ và chịu lãi suất là 1%/tháng. Số tiền này bỏ riêng một bên, kể từ đây trở về sau anh BĐ_Riêng nhận toa hàng nào thì phải trả tiền toa hàng đó hoặc chỉ cho nợ gối đầu một cử.
05/2014/KDTM-GĐT : Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 2997
- 102
Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh
Ngày 16/7/2007, Chủ DNTN Dương Thảo (Bên A) và vợ, chồng ông BĐ_Nguyễn Linh, bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Minh (Bên B) ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh có nội dung: Hai bên hợp tác kinh doanh ăn uống, giải khát (rượu, bia, nước ngọt, cà phê) và giải trí lành mạnh (karaoke hát cho nhau nghe) tại số 166 HV, D’ran, ĐD, Lâm Đông; tổng diện tích sử dụng kinh doanh: 360 m2; thương hiệu đăng ký Song Nguyên; Bên A (DNTN Dương Thảo) tham gia hợp tác kinh doanh với mặt bằng hiện có, lợi nhuận chia 50% sau khi trừ các khoản chi phí; Bên B (ông BĐ_Linh, bà BĐ_Minh) tham gia hợp tác kinh doanh với các công cụ, dụng cụ, nhân viên phục vụ đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận được chia 50% sau khi trừ giá vốn và thuế giá trị gia tăng theo doanh số bán (khoản 3.2 Điều 3 Hợp đồng); chịu nghĩa vụ bồi thường thiệt hại thực tế trong các trường hợp: Đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn phải bồi thường hợp đồng là 300.000.000 đồng; do lỗi của mình gây ra ảnh hưởng đến thời gian kinh doanh, hiệu quả kinh doanh (khoản 3.3 Điều 3 Hợp đồng); thời hạn hợp đồng là 7 năm (kể từ ngày 16/7/2007 đến ngày 16/7/2014).
05/2014/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 721
- 14
Vào ngày 22/12/2009 Doanh nghiệp xăng dầu Thịnh Minh đã ký kết hợp đồng tín dụng số 3904- LAV-200902425 vay NĐ_Ngân hàng nông nghiệp và phát triển An Ninh chi nhánh CL, tỉnh QT số tiền 3.300.000.000 đồng. Mục đích sử dụng tiền vay: Đầu tư xây dựng cửa hàng xăng dầu CL. Lãi suất cho vay theo thỏa thuận hiện tại là 12%/ năm; điều chỉnh lãi suất cho vay theo điều chỉnh của lãi suất cơ bản của ngân hàng Nhà Nước. Phương thức trả lãi theo định kỳ hàng tháng. Thời hạn cho vay 68 tháng, kể từ ngày 22/12/2009. Kỳ hạn và mức trả nợ như sau: Ngày 25/4/2010, 25/7/2010, 25/10/2010 và 25/01/2011 (04 kỳ hạn) mỗi kỳ hạn trả nợ 100.000.000 đồng.
221/2015/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 339
- 9
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Nguyên đơn là ông Võ Văn Chung và bà NĐ_Nguyễn Thị Liên trình bày: Năm 2003, vợ chồng ông thuê căn nhà số 54 (số cũ là 46/2) TT, phường TT, quận TP của bà BĐ_Đặng Thị Vy. Đến ngày 04/9/2005 hai bên thỏa thuận mua bán căn nhà trên với giá 3.200.000.000 đồng. Vợ chồng ông đã đặt cọc 450.000.000 đồng. Đến ngày 17/5/2007 hai bên ký giấy thỏa thuận và hợp đồng mua bán nhà ngày 03/7/2007. Vợ chồng ông đã giao tiền cho bà BĐ_Vy hai đợt tổng cộng 2.500.000.000 đồng trong đó có 50.000.000 đồng tiền chi phí làm giấy tờ để sang tên cho bên mua trong thời hạn 06 tháng, số tiền còn lại 750.000.000 đồng sẽ được giao khi bên mua nhận giấy chủ quyền nhà.
89/2015/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 378
- 5
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng tín dụng số 100.98/HĐTD ngày 27/5/1998, ông BĐ_Huỳnh Ngọc Sang và bà BĐ_Lê Thị Hạ vay tại NĐ_Ngân hàng TMCP Bình Quang chi nhánh TG số 1.300.000.000đ, thời hạn vay 60 tháng, lãi suất trong hạn 0,6%/tháng, lãi suất quá hạn 0,9%/tháng. Ông BĐ_Sang và bà BĐ_Hạ thế chấp 01 tàu cá hiệu Nhân Nghĩa biển số TG91269TS để đảm bảo nợ vay. Thực hiện hợp đồng, ông BĐ_Sang, bà BĐ_Hạ có hoàn trả số tiền vốn gốc 776.000.000đ và số lãi suất 80.876.368đ. Ngày 26/1/2011 trả thêm được 50.000.000đ tiền góc còn nợ lại số tiền gốc là 474.000.000đ và tiền lãi tạm tính đến ngày khởi kiện là 940.702.179đ. NĐ_Ngân hàng TMCP Bình Quang khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông BĐ_Sang và bà BĐ_Hạ hoàn trả cho Ngân hàng số tiền gốc và lãi còn nợ là 1.464.702.179đ. Nếu ông BĐ_Sang và bà BĐ_Hạ không trả thì đề nghị xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ cho Ngân hàng.