529/2014/DS-GĐT: Ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 742
- 9
Nguyên đơn, chị NĐ_Hoàng Thị Lệ Trân trình bày: chị và anh BĐ_Trương Tấn Phụng kết hôn tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã XS ngày 03/01/2002. Sau khi cưới, vợ chồng không hạnh phúc. Mâu thuẫn vợ chồng căng thẳng nhất là khoảng 03 năm nay và ly thân 07 tháng. Chị về sống với bố mẹ ruột còn anh BĐ_Phụng sống tại nhà của vợ chồng. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh BĐ_Phụng. - Về con chung: anh chị có 02 con chung là cháu Trương Hoàng Mỹ Lệ, sinh ngày 09/9/2002, cháu Trương Hoàng Mỹ Linh, sinh ngày 02/01/2008. Ly hôn chị NĐ_Trân xin nuôi cả 02 con, không yêu cầu anh BĐ_Phụng cấp dưỡng.
528/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 864
- 8
Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Tại đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn bà NĐ_Dương Tuyết Minh trình bày: Năm 2003 bà cho vợ chồng ông BĐ_Trần Văn Hương thuê 10.000m2 đất nuôi trồng thủy sản với giá 10.000.000đ/năm. Hai bên chỉ thỏa thuận miệng. Đến năm 2007 do ông BĐ_Hương khó khăn nên bà đồng ý cho ông BĐ_Hương thuê diện tích đất trên với giá 5.000.000đ (chỉ riêng năm 2007). Việc cho thuê vào năm 2007 có làm hợp đồng, ông BĐ_Hương đã thanh toán tiền thuê đất cho bà 02 lần: giữa tháng 01/2008 trả 50.000.000đ và cuối năm 2008 trả 10.000.000đ. Năm 2006 bà có mua một số vật dụng của ông BĐ_Hương số tiền 5.000.000đ và trừ vào tiền thuê đất, xem như ông BĐ_Hương đã trả cho bà tổng số tiền là 65.000.000đ. Nay bà phát hiện ông BĐ_Hương xây cất nhà kiên cố trên đất của bà nên bà khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Hương trả lại cho bà diện tích đất nêu trên và trả thêm cho bà 10.000.000đ tiền thuê đất của năm 2010.
461/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất liên quan đến tài sản bị cưỡng chế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 306
- 7
Tranh chấp quyền sử dụng đất liên quan đến tài sản bị cưỡng chế
Năm 1978 vợ chồng cụ NĐ_Nguyễn Thị Khang và cụ Nguyễn Thu cho ông Nguyễn Văn Thảo diện tích đất 5 sào có làm giấy cho trong đó xác định tứ cận phía đông giáp ông Lạc, phía tây giáp Nguyễn Thị Thanh, phía nam giáp người thượng, phía bắc giáp quốc lộ 14. Sau khi cho đất thì vào năm 1982 và 1983 ông BĐ_Thoa bán diện tích đất này cho ông Nguyễn Đăng Nhật và ông Nguyễn Văn Biếu. Khi ông BĐ_Thoa bán hết diện tích đất được cho thì cụ NĐ_Khang cho ông BĐ_Thoa diện tích đất kế bên với diện tích là 150m2, khi cho không lập văn bản. Đến năm 2005 cụ NĐ_Khang cho ông BĐ_Thoa căn nhà và diện tích đất được xác định tứ cận là phía đông giáp ông Nguyễn Văn Biếu, phía tây và phía nam giáp đất còn lại cùa gia đình, phía bắc giáp quốc lộ 14.
453/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 442
- 4
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Theo đơn khởi kiện đề ngày 01/1/2004 và quá trình tố tụng nguyên đơn là bà LQ_Lê Thị Minh trình bày: yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà BĐ_Nguyễn Xuân Linh phải giao đủ diện tích nhà đất 60,72m2 (gồm 2 gian, phía Bắc và phía Nam) tại số 7 PBC, thị xã TH, tỉnh PY cho bà theo Hợp đồng mua bán nhà ngày 18/9/2003, công chứng ngày 18/9/2003 tại Phòng chứng số 1 tỉnh PY. Theo bà LQ_Minh, bà đã trả đủ tiền mua nhà là 100 triệu cho bà BĐ_Linh, bà BĐ_Linh đã giao nhà cho bà nhưng bà BĐ_Linh xin ở lại một thời gian (vì chồng bà BĐ_Linh mới chết), nên bà đồng ý. Khi đang trong quá trình làm thủ tục sang tên thì bà LQ_Nguyễn Thị Ánh Ngân (em gái bà BĐ_Linh) đến chiếm lại căn phòng phía Nam (20m2) và cho rằng là của bà LQ_Ngân được mẹ la cụ NĐ_Hà cho, không phải của bà LQ_Minh. Bà LQ_Minh cũng có yêu cầu bà LQ_Ngân trả lại phần nhà phía Nam để bà BĐ_Linh giao lại bà theo hợp đồng.
202/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 497
- 7
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 27/01/2005 bà BĐ_Huỳnh Thị Kim Linh thỏa thuận chuyển nhượng cho ông một phần diện tích 9.065m2, gồm các thửa số 292, 394, 395, 523 và 18, tờ bản đồ số 03, 07 xã Bình An, huyện LT, tỉnh ĐN; giá chuyển nhượng là 144.000.000đ. Việc chuyển nhượng được lập văn bản viết tay, sau đó có ký kết hợp đồng theo mẫu và đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng thực. Theo cam kết thì bà BĐ_Linh phải làm thủ tục chuyển nhượng, ông sẽ phụ chi phí cho bà BĐ_Linh 2.500.000đ để bà BĐ_Linh làm thủ tục, còn lại tất cả các chi phí khác bà BĐ_Linh sẽ phải chịu. Ngay khi ký hợp đồng ông đã thanh toán cho bà BĐ_Linh 50.000.000đ, còn lại 94.000.000đ ông sẽ giao tiếp cho bà BĐ_Linh khi nào bà BĐ_Linh hoàn tất thủ tục sang tên cho ông