cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

149/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 218
  • 8

Tranh chấp quyền sử dụng đất

17-07-2006

Theo đơn khởi kiện ngày 18/3/2005, nguyên đơn trình bày: tháng 1/1996 ông NĐ_Vũ Đình Lâm làm đơn xin cấp đất xây dựng nhà ở. Ngày 24/8/1996 được ủy ban nhân dân xã Hòa Khánh xác lập hồ sơ giao đất tại bản đồ số 5, thửa 291, diện tích 200m2 do ông Dương Thành Thị - Chủ tịch xã ký đóng dấu. Sau đó, ông NĐ_Lâm làm ngôi nhà cấp 4, trồng trụ rào bảo vệ bằng kẽm gai, đóng giếng khoan trên diện tích đất được cấp nhưng chưa đăng ký quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất. Năm 2000, vợ chồng ông BĐ_Nguyễn An Nhật Tú đã đập phá hàng rào, giếng khoan để xây móng đá hộc và lấn chiếm phần đất của ông NĐ_Lâm khoảng 82m2.


17/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1743
  • 30

Tranh chấp quyền sở hữu tài sản

05-07-2006

Cuối năm 1979, bà đã giao dịch với bà Đặng Thị Nga để mua nhà 72 phố Lò Đúc, nhưng do bà không đủ tiền mua toàn bộ tầng 1, nên đã rủ bà LQ_Vũ Thị Luyến là mẹ chị BĐ_Lê Thị Sóng mua chung, giá nhà là 7.500đ, mỗi bên 1/2 là 3.750đ và 1/2 tiền thuế là 750đ, bà đã đưa số tiền đó cho bà Nga tại 31 phố BT. Sau đó bà đã đi làm thủ tục sang tên trước bạ và chuyển đồ đạc đến ở 72 phố Lò Đúc vào ngày 26/5/1980; tháng 8/1980 khi bà đi vắng, chị BĐ_Sóng đã phá khoá cửa nhà bỏ đồ của bà ra ngoài.


16/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 557
  • 7

Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

05-07-2006

Trước đây, cụ Nguyễn Công có xây dựng một khu nghĩa địa tại thôn Bái Ân, xã NĐ, huyện TL, thành phố HN (nay là ngách 3 ngõ 191, tổ 9, phường NĐ, quận CG, thành phố HN). Khu nghĩa địa rộng 2185 m2 có cổng trước, cổng sau, tường rào bao quanh. Trong khu nghĩa địa có: 1 nhà để thờ cúng diện tích khoảng 27m2, 1 nhà văn bia khoảng 8m2 và 22 ngôi mộ. Cụ Nguyễn Công chết năm 1947 không để lại di chúc. Năm 1955, cụ Lý Thị Mùi (vợ thứ 3 của cụ Công) có thuê bà Nguyễn Thị Hội trông coi khu nhà thờ và nghĩa địa (không có hợp đồng bằng văn bản).


137/2006/PS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 909
  • 19

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất

22-06-2006

Ngày 4/9/1989, vợ chồng ông BĐ_Thuần tổ chức họp gia đình có mặt các người con và lập “biên bản cha mẹ giao đất và tài cho các con”, ông BĐ_Thuần, bà Soi phân chia đất cho các con trong đó cho anh Nguyễn VH 57.6m2 (1 miếng 6) và bán cho anh NĐ_Tuấn 2 sào đất giá 3,5 chỉ vàng một sào với yêu cầu trả ngay trong năm 1/3, số còn lại 2/3 trả năm 1990. Ngôi nhà trị giá 6 tạ thóc yêu cầu trả ngay 3 tạ, còn 3 tạ cho anh NĐ_Tuấn với điều kiện để cha mẹ ở đến khi qua đời thì anh NĐ_Tuấn mới được sử dụng nhà. Biên bản có xác nhận của Chủ tịch ủy ban nhân dân xã VH ngày 20/9/1989 (BL97).


129/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 436
  • 6

Ly hôn

19-06-2006

Chị Trần Thị Tuyết Mai và anh Nguyễn Mạnh Toàn chung sống với nhau từ tháng 10/1997, không có đăng ký kết hôn, gia đình tổ chức lễ cưới. Sau khi cưới hai người chung sống hòa thuận đến tháng 1/2003 phát sinh mâu thuẫn do anh Toàn nghi ngờ chị Mai có quan hệ không lành mạnh, không có trách nhiệm với gia đình. Chị Mai cho rằng anh Toàn đã đánh chị nên chị đã về ở bên nhà bố mẹ đẻ và sau đó thuê nhà ở riêng từ tháng 1/2003. Nay chị Mai xét thấy tình cảm vợ chồng không còn xin được giải quyết ly hôn. Anh Toàn cũng đồng ý giải quyết ly hôn vì tình cảm giữa hai người không còn khả năng cải thiện để sống chung.