05/2015/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 2356
- 39
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Căn nhà số 1009/6BL LG, phường 8, Quận X, thành phố HCM (số cũ) số mới 50B LG Phường 8, Quận X, thành phố HCM do vợ chồng bà NĐ_Sa mua lại của ông Võ Văn Cẩn vào năm 1962 diện tích là 71,05 m2, không lập văn tự mua bán, hai bên giao tiền và nhận nhà trực tiếp, caáu truùc nhà: mái tole, gác gỗ, tường gạch + vách caây, nền xi măng, gia đình bà NĐ_Sa được chính quyền chế độ cũ cấp tờ khai gia đình trước 1975. Căn nhà này từ khi mua đến nay gia đình bà NĐ_Sa và các con sử dụng ổn định lâu dài, không có tranh chaáp. Năm 1996 chồng bà NĐ_Sa là ông Nguyễn Văn Mỹ chết nên nhà này do bà NĐ_Sa và các đồng thừa kế của ông Mỹ đang sử dụng.
04/2015/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 2460
- 34
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Căn nhà 1009/BL/11/T7/K9) LG, Khóm 9, phường BT, Quận X năm 2008 có thông báo đổi số nhà 1009/11BL số mới 56B LG, Phường 8,Quận X nên là một căn nhà do meï chồng bà tên Huỳnh Thị Ngài mua từ năm 1975 mua của ông Ngô Văn Thành, có giấy tay mua bán diện tích căn nhà là 71 m2 có cấu trùc: mái tole, vách tường + tole, nền gạch bông, có gác lưõng, nhà có 4 anh chị em cùng ở, còn cha chồng tên Lưu Văn Thính chết 1968. Năm 1978, bà lấy chồng là ông LQ_Lưu Văn Ngân rồi về ở tại căn nhà này, khi về ở thì phía sau đã có saün sàn nước diện tích 12,73m2 nên không mở rộng diện tích không xây dựng gì thêm. Năm 1982, mẹ chồng bà mất thì nhà này chưa làm thủ tục hợp thức hóa chủ quyền. Cũng trong năm 1982 chị chồng của bà là Huỳnh Thị Hai được chia thừa kế 1 phần diện tích là 28 m2, còn phần diện tích còn lại 43m2 vợ chồng bà sử dụng, các anh chị em khác là bà LQ_Lưu Thị Chi và ông Lưu Văn Minh không tranh chấp và ở riêng.
01/2015/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 1321
- 16
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Về nội dung, Quyết định 7581/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 và Quyết định chi trả bổ sung số 1702/QĐ-UBND ngày 26/3/2014 căn cứ vào Quyết định số 2725/QĐ-UBND ngày 16/6/2006 và Quyết định 3453/QĐ-UBND ngày 20/8/2003 của UBND THÀNH PHỐHCM, mà quyết định 3453/QĐ-UBND qui định giao đất đề xây dựng Đại học Quốc gia chứ không phải mở rộng Quốc lộ 1. Hơn nữa, Quyết định 3453/QĐ-UBND căn cứ vào Quyết định số 660 ngày 17/6/2003 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng Đại học Quốc gia. Như vậy, căn cứ thu hồi đất là sai, và quyền lợi của bà NĐ_Hiền bị thiệt thòi.
02/2015/HCST Sơ thẩm Hành chính
- 1215
- 12
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Ngày 13/9/2007, UBND thành phố HCM ban hành Quyết định số 841/QĐ-UBND về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và chuyển quyền sử dụng đất ở cho ông NĐ_Châu Minh Nhật tại căn nhà số 650 PVC, Phường 8, Quận X. Ngày 10/10/2007, ông NĐ_Châu Minh Nhật và LQ_Công ty quản lý kinh doanh nhà Anh Minh ký kết Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và chuyển quyền sử dụng đất ở số 455BT/HĐMBNƠ.1 có diện tích đất ở 326,04m2 (diện tích sử dụng riêng 203,97m2, diện tích sử dụng chung: 122,07m2), loại nhà biệt thự hạng 2, nhà phụ cấp 3, kết cấu nhà: tường gạch, khung, sàn bê tông cốt thép, căn hộ ở tầng 1 + 2 với giá bán là 481.323.407 đồng (đã bao gồm tiền sử dụng đất). Ông NĐ_Châu Minh Nhật đã thanh toán Toàn bộ tiền mua nhà và chuyển quyền sử dụng đất và đã hồn tất thủ tục nộp lệ phí trước bạ nhà, đất cùng ngày 10/10/2007 nhưng giấy chứng nhận QSHNỞvà QSDĐỞ không giao cho ông NĐ_Châu Minh Nhật. Đến năm 2012, đường PVC được nâng cấp mở rộng, trong đó nhà ông NĐ_Châu Minh Nhật thuộc diện bị giải tỏa một phần phía trước diện tích 13,97m2.
01/2015/HCST Sơ thẩm Hành chính
- 2288
- 40
Phần đất hộ gia đình ông NĐ_Trương Văn Ánh và bà NĐ_Trần Thị Thu Trinh sử dụng kế số 97/2 LCH, Phường 10, Quận X có nguồn gốc là của cha mẹ ông NĐ_Ánh là ông Trương Văn Nuôi và bà Phạm Thị Nhan thuê đất của ông Nguyễn Văn Tường với diện tích 34.900m2 từ năm 1954, dến 1985 ông Tường đăng ký quyền sử dụng đất theo Chỉ thị 299/TTg. Trong tổng diện tích đất nói trên thì có tổng diện tích đất 2.756m2 gồm đất ở và đất nông nghiệp ao hồ liền kề đất ở thì cha mẹ ông NĐ_Ánh cho ông NĐ_Ánh sử dụng từ 1980 ngay sau khi ông NĐ_Ánh cưới bà NĐ_Trinh. Sau khi ông Nuôi chết năm 2006 thì đến 2012 bà Nhan và các con trong đó có ông NĐ_Ánh thống nhất phân chia quyền sử dụng đất để mỗi người làm thủ tục hợp thức hóa quyền sử dụng đất theo vi bằng do Thừa phát lại lập thuộc một phần thửa 90, thửa 169, 170 tờ bản đồ số 2 - Theo tài liệu 299/CT-TTg, Tài liệu địa chính năm 2001 thuộc thửa 14- 15 tờ bản đồ 72. Gia đình ông NĐ_Ánh – bà NĐ_Trinh đã sử dụng ổn định, liên tục từ năm 1980 đến nay, chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do nhà đất này bị qui hoạch treo .