02/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1243
- 8
Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh
Tại đơn khởi kiện ngày 11/10/2000 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là bà NĐ_Võ Thị Kim Hân (do ông Nguyễn Hùng và ông Nguyễn Anh Trí đại diện theo uỷ quyền) trình bày: Cuối tháng 4/1998, bà NĐ_Võ Thị Kim Hân (tức Thuý) và ông BĐ_Phạm Văn Tần (chủ cơ sở sản xuất Năm Gừng) hợp đồng miệng với nhau hợp tác kinh doanh hàng nông sản chế biến (đậu xanh nguyên hạt, gừng già, mè bóc vỏ), trị giá hợp đồng 3.600.000.000 đồng; hai bên thoả thuận là bà NĐ_Hân ứng tiền trước mua hàng, còn ông BĐ_Tần mua hàng, bảo quản, quản lý và tiêu thụ hàng hoá; sau khi trừ chi phí và hoàn vốn cho bà NĐ_Hân, lợi nhuận chia đôi.
01/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1519
- 9
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo Đơn khởi kiện đề ngày 06/10/2002, lời trình bày của nguyên đơn - bà NĐ_Nguyễn Thị Tiên và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án thì thấy: Vào ngày 01/3/1996, ông Lê Văn Sang (chồng bà NĐ_Nguyễn Thị Tiên) có cho chị LQ_Nguyễn Thị Bích Thư vay số tiền là 60 triệu đồng lãi suất được thoả thuận trả hàng tháng giữa hai bên. Khi nhận tiền, chị LQ_Thư có viết giấy nhận tiền vào ngày 01/3/1996 với nội dung: “... có mượn của ông Lê Văn Sang... số tiền là 60 triệu đồng, có thế chấp một sổ hữu chủ nhà mang số 50/7 Nhà Chung ĐL do ba má ... đứng tên là BĐ_Nguyễn Văn Lâm và BĐ_Trần Thị Phú…”
99/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 606
- 4
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ông NĐ_Dĩnh còn cho rằng, trước năm 2007 (không nhớ ngày tháng) vợ chồng ông BĐ_Ngiêng, bà LQ_Hà có vay của vợ chồng ông NĐ_Dĩnh và bà LQ_Thủy số tiền là 20.000.000 đồng. Ngoài ra, ông NĐ_Dĩnh còn trực tiếp cho bà LQ_Hà vay 2.000.000 đồng để trả tiền mua hàng nhưng đến nay chưa trả.
99/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1046
- 33
Ngày 26/3/2007, vợ của ông NĐ_Dĩnh là bà LQ_Bùi Thị Thủy và ông BĐ_Phạm Văn Ngiêng có lập và ký kết một hợp đồng viết tay với nội dung, ông BĐ_Ngiêng được thuê ki ốt số 14A, do bà LQ_Thủy đứng tên, tại cảng Bến Đầm huyện CĐ, với giá thuê kiôt là 2.500.000 đồng/tháng, thời hạn thuê là 03 năm kể từ ngày 01/4/2007 đến ngày 01/4/2010, phương thức thanh toán tiền thuê là thanh toán trước từng năm một lần vào tháng 06 hàng năm và riêng năm 2007 việc thanh toán tiền thuê là vào tháng 10/2007. Ngoài ra, nội dung hợp đồng thuê kiốt trên còn quy định quyền và nghĩa vụ của các bên, các cam kết khác và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại với số tiền là 30.000.000 đồng nếu một trong các bên vi phạm hợp đồng.
36/2010/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2822
- 110
Đòi lại tiền cọc thực hiện hợp đồng mua bán nhà
Ngày 20/9/2007 qua sự giới thiệu của ông Thang Lưu Hồng và bà Nguyễn Thị Sâm thì ông có đến nhà 222 HTP, phường TTT, Quận Z, thành phố HCM để xem nhà. Được biết bà BĐ_Hoa bán căn nhà 222 HTP cấu trúc vách tường, mái tôn, phía sau có gác gỗ, diện tích 6,5m x 38m = 247m2 với giá 7.100.000.000đ (bảy tỷ một trăm triệu đồng) tương đương 25.000.000đ/m2, theo bà BĐ_Hoa trình bày nhà có giấy tờ đầy đủ. Ngày 22/9/2007 ông NĐ_Ngà đặt cọc 300.000.000đ (ba trăm triệu đồng), ngày 23/9/2007 đặt cọc tiếp 300.000.000đ (ba trăm triệu đồng), tổng số tiền đặt cọc đã đưa là 600.000.000đ (sáu trăm triệu đồng) hai bên có ký “Giấy đặt cọc bán nhà” vào ngày 22/9/2007. Sau khi đặt cọc ông có yêu cầu bà BĐ_Hoa đưa giấy tờ nhà cho ông xem và bà BĐ_Hoa có photo cho ông 01 bản giấy chủ quyền nhà, do có việc bận nên ông về ngay chưa xem kỹ nội dung giấy chủ quyền.