405/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1872
- 42
Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 18-12-2006 và trong quả trình tố tụng bà NĐ_Nguyễn Thị Tâm trình bày: bà và các con là LQ_Nguyễn Thanh Lành và LQ_Nguyễn Thúy Hên có làm hợp đồng cho thuê mặt bằng với một số hộ kinh doanh ở khu vực chợ số 10, khu vực 2, phường BL, quận CR, Ngày 1-8-2005 bà đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay bà có nhu cầu sử đụng đất vào mục đích khác, cho nên bà yêu cầu những hộ này di dời đi nơi khác để giao trả quyền sử dụng đất cho bà cụ thể là: BĐ_Nguyễn Thị Thương thuê 4x 5 = 20m2, bà BĐ_Thương còn thiếu 5 tháng tiền thuê đất bằng đồng.
46/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4415
- 161
Theo ông NĐ_Quang trình bày thì: Năm 1984 gia đình ông được Ủy ban nhân dân xã Gia Thụy, huyện Gia Lâm cấp 150m2 đất (phía trước có ao và lối đi ra phía mương của xóm) để làm nhà. Năm 1985 ông đã cất nhà trên diện tích đất này và ở cho đến nay. Quá trình sinh sống, do có nhu cầu đi ra Quốc lộ 5 cho thuận tiện, ông và ông BĐ_Mã đề nghị chính quyền xã cho một số hộ dân sống tại đây sử dụng ao trước nhà ông để làm đường đi (rộng 1,5m) từ nhà ông qua nhà ông NĐ_Phương và nhà ông BĐ_Mã để ra Quốc lộ 5. Sau đó, gia đình ông đã đóng góp đổ cát lấp ao tạo ra lối đi nối với đường Quốc lộ 5 và sử dụng cho đến nay. Năm 1992 ông BĐ_Mã xây Kiốt (giáp Quốc lộ 5) đã lấn chiếm sang phần lối đi, gia đình ông có ý kiến nhưng ông BĐ_Mã trình bày hoàn cảnh, xây Ki ốt để nuôi con, nên lối đi chỉ còn lại 1m; ông BĐ_Mã đã hứa là lối đi này do 2 gia đình (gia đình ông BĐ_Mã và gia đình ông) cùng làm, cùng đi (ông BĐ_Mã đã giấy cam đoan theo nội dung này); do vậy, gia đình ông có quyền sử dụng lối đi.
45/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 395
- 6
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Tại đơn khởi kiện đề ngày 02-4-2002 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà NĐ_Trần Thị Hà trình bày: Ông BĐ_Trần Văn Sâm là em ruột của bà; năm 1982 bà đưa ông BĐ_Sâm từ Miền Bắc vào ở cùng với bà, năm 1987 bà nhập hộ khẩu cho ông BĐ_Sâm vào cùng hộ khẩu của gia đình bà và xin việc làm cho ông BĐ_Sâm tại Công ty khoan cấp nước, thời điểm đó ông BĐ_Sâm chưa đủ tiêu chuẩn được cấp đất nên bà làm thủ tục xin một lô đất theo tiêu chuẩn gia đình liệt sỹ (ông Trần Văn Quế, em trai của bà là liệt sỹ) để làm nhà ở, nhưng để ông BĐ_Sâm đứng tên với ý định sau này bà sẽ đưa bố và ông Trần Văn Tám (em trai của bà) vào ở (vì bà đã có nhà ở riêng), do đó Sở xây dựng tỉnh ĐN đã cấp 250m2 đất đứng tên ông BĐ_Sâm; sau khi được cấp đất, bà bỏ tiền san ủi mặt bằng, đền bù tiền hoa màu, lấn thêm đất xung quanh nên diện tích đất hiện nay là 404m2; đồng thời bà bỏ tiền ra xây dựng căn nhà cấp 4 và cho ông BĐ_Sâm ở tại căn nhà này (vì trước đó ông BĐ_Sâm vẫn ở chung cùng với gia đình bà);
379/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2312
- 35
Theo các đơn khởi kiện ngày 29-10-2003 (BL06), ngày 29-10-2003 (BL08) và đơn ngày 29-10-2003 đề nghị ngăn chặn việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị NĐ_Ngô Thị Cư trình bày ông nội của chị là cụ Ngô Văn Phòng, chết năm 1975 và bà nội là cụ Nguyễn Thị Tươi, chết ngày 9-6-1995 sinh được 4 người con, là: 1. Ông BĐ_Ngô Tấn Linh, sinh năm 1958; 2. Bà Ngô Thị Nhứt, chết ngày 22-12-1982, có 3 người con là LQ_Lê Thị Hạ, LQ_Lê Thị Di và LQ_Lê Thị Khanh; 3. Bà LQ_Ngô Thị Mừng, sinh năm 1964.
41/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 671
- 15
Bà NĐ_Ngô Thị Bến và ông BĐ_Trần Quốc Tín đăng ký kết hôn từ năm 1993, có một con chung. Năm 2001 phát sinh mâu thuẫn, ông BĐ_Tín xin ly hôn. Tại bản án dân sự sơ thẩm số 257/DSST ngày 10-6-2003, Tòa án nhân dân quận GV, thành phố HCM đã xử cho ông BĐ_Tín được ly hôn bà NĐ_Bến, bà NĐ_Bến được nuôi dưỡng con chung là Trần Quốc Thắng (sinh năm 1995). Về tài sản: công nhận sự thỏa thuận của hai bên, bà NĐ_Bến được chia các đồ dùng trong gia đình, ông BĐ_Tín mua cho bà NĐ_Bến một căn nhà cấp 4 tại phường X, quận GV, diện tích 3,5m x 6m, có gác gỗ để đủ diện tích sử dụng là 40m2, thời hạn giao nhà là 06 tháng. Ông BĐ_Tín được sử dụng và đăng ký quyền sở hữu căn nhà 64/2A1 LVT, phường X, quận GV, và nhận trả toàn bộ số nợ của ông Mỹ.